Giới thiệu về cây hẹ

Giới thiệu về cây hẹ

            Cây hẹ có tên khoa học là Allium ramosum hay Allium tuberosum còn có tên gọi khác là cửu thái, cửu thái tử, khởi dương thảo…, một loại thảo dược quen thuộc trong nông nghiệp và ẩm thực Việt Nam, từ lâu đã khẳng định vai trò quan trọng trong đời sống. Không chỉ là nguyên liệu gia vị, hẹ còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe và giá trị kinh tế đáng kể. Loài cây này xuất hiện trong nhiều nền văn hóa, đặc biệt ở châu Á, nhờ đặc tính dễ thích nghi và công dụng đa dạng.<xem thêm>

Nguồn gốc xuất xứ và phân bố

Nguồn gốc của cây hẹ được ghi nhận từ khu vực Đông Á, đặc biệt là Trung Quốc, nơi nó đã được trồng và sử dụng từ hàng ngàn năm trước. Các tài liệu cổ cho thấy hẹ xuất hiện trong ẩm thực và y học truyền thống Trung Hoa từ thời nhà Hán (206 TCN – 220 SCN). Từ Trung Quốc, cây lan tỏa sang các nước láng giềng như Nhật Bản, Hàn Quốc, và Việt Nam, nhờ khả năng thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu.

Hẹ mọc hoang ở các vùng đồng cỏ, ven sông, và khu vực đất ẩm từ Đông Á đến Nam Á. Tại Việt Nam, cây được tìm thấy ở cả miền Bắc và miền Nam, đặc biệt phổ biến ở các vùng nông thôn. Sự phổ biến của chúng trong văn hóa ẩm thực Việt Nam chứng minh tính linh hoạt của loài cây này, từ món ăn dân dã đến các bài thuốc dân gian. <xem thêm>

Giá trị dinh dưỡng và công dụng

  1. Giá trị dinh dưỡng

Hẹ là nguồn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu, khiến nó trở thành một loại rau gia vị có giá trị cao. Theo các nghiên cứu dinh dưỡng, 100g lá hẹ tươi chứa khoảng:

Calo: 30 kcal, phù hợp cho chế độ ăn kiêng.

Chất xơ: 2.5g, hỗ trợ tiêu hóa và sức khỏe đường ruột.

Vitamin: Giàu vitamin C (58.1 mg, đáp ứng 65% nhu cầu hàng ngày), vitamin A (4.350 IU), và vitamin K, tốt cho hệ miễn dịch và đông máu.

Khoáng chất: Chứa kali (296 mg), canxi (92 mg), và sắt (1.6 mg), hỗ trợ xương, máu, và chức năng cơ.

Hợp chất lưu huỳnh: Hẹ có các hợp chất như allicin, tương tự tỏi, mang lại đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa. <xem thêm>

  1. Công dụng

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Trong Tây y, cây hẹ có chứa các thành phần cần thiết cho con người hằng ngày.

Ngoài ra, cây hẹ còn có tác dụng: Giảm đường huyết, Giảm cholesterol có trong máu, giảm mỡ máu, Ngăn ngừa xơ vữa động mạch, Bảo vệ tuyến tụy, Kháng vi khuẩn gây hại, Chống đông máu, tụ cầu,…

Theo Y học cổ truyền:

Cây hẹ có tác dụng chữa các bệnh lý từ thông thường đến phức tạp như: Bổ thận, Giải độc, Cầm máu, Tiêu đờm, Tan máu, Đau lưng, Ho thông thường, ho lâu ngày không khỏi, Táo bón, Đái tháo đường,…<xem thêm>

Một số món ăn từ hẹ: Canh hẹ, Bánh canh hẹ, Canh hẹ nấu trứng, Thịt bò xào bông hẹ, Bánh hẹ chiên, Tim xào bông hẹ, Bánh hẹ kiểu Hoa,…

Tiềm năng thị trường, tình hình sản xuất và tiêu thụ

Tiềm năng thị trường

Hẹ là một trong những loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao nhờ tính linh hoạt và nhu cầu thị trường ổn định. Ở Việt Nam, chúng được bán rộng rãi ở các chợ truyền thống và siêu thị, với giá dao động từ 20.000 đến 50.000 VNĐ/kg tùy mùa vụ và khu vực. Loài cây này mang lại thu nhập ổn định cho nông dân nhờ các yếu tố sau:

Nhu cầu cao: Hẹ là nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực châu Á, đặc biệt ở Việt Nam, Trung Quốc, và Hàn Quốc. Xuất khẩu sang các thị trường như Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đang tăng.

Chi phí sản xuất thấp: Hẹ dễ thích nghi, ít sâu bệnh, và có thể thu hoạch nhiều lần trong năm, giúp giảm chi phí đầu tư.

Đa dạng sản phẩm: Ngoài lá tươi, nó còn được chế biến thành hẹ sấy khô, bột hẹ, hoặc hạt hẹ, mở rộng cơ hội kinh doanh.

Thị trường dược liệu: Hạt hẹ và các sản phẩm từ hẹ có giá trị cao trong ngành y học cổ truyền, đặc biệt ở Trung Quốc và Việt Nam. <xem thêm>

Theo ông Nguyễn Văn Thanh, Chủ tịch Hội Nông dân xã Đức Chánh, những năm qua, cây hẹ trồng ở địa phương đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người dân. Tính trung bình, 1 ha hẹ mỗi năm mang lại doanh thu khoảng 900 triệu đến 1,2 tỷ đồng. Sau khi trừ chi phí, với diện tích này người trồng lãi khoảng 600-800 triệu đồng. Trong khi đó, với 1 ha lúa mỗi năm trồng 2 vụ chỉ lãi khoảng 16-20 triệu đồng. <xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ hẹ ở Việt Nam

              Hiện tại diện tích trồng hẹ trên cả nước chưa có ghi nhận cụ thể qua các năm do quy trình canh tác rau màu có sự luân canh qua từng thời điểm. Đến thời điểm hiện tại ghi nhận được diện tích trồng hẹ ở một số khu vực như sau:

Được biết, giống hẹ mà người dân ở xã Đức Chánh sử dụng là giống hẹ sẻ, có mùi thơm đặc biệt, khác với giống hẹ lai phổ biến trên thị trường nên rất được người tiêu dùng ưa chuộng, giá bán cao. Nhận thấy hiệu quả mà loại cây trồng này mang lại, qua từng năm, diện tích lúa được chuyển qua trồng hẹ ở địa phương không ngừng tăng lên. Năm 2024, xã Đức Chánh cũng đã thành lập tổ hợp tác trồng rau hẹ sạch hữu cơ với 13 hộ dân tham gia trên diện tích trồng khoảng 3 ha.<xem thêm>

Anh Nguyễn Chí Lăng, Tổ trưởng Tổ kỹ thuật nông nghiệp xã Vĩnh Thuận Đông, cho biết tính đến thời điểm hiện nay bà con nông dân trong xã đã trồng được hơn 7ha hẹ lá. Tuy nhiên, để ổn định thị trường đầu ra cho cây hẹ, nhiều hộ dân còn e ngại không dám đầu tư mở rộng thêm diện tích, bởi bà con cho rằng hẹ không phải loại cây rau màu cho giá trị kinh tế bền vững, lâu dần sẽ gặp khó về khâu tiêu thụ.<xem thêm>

Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng cây hẹ

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung

  1. Đặt điểm thực vật học

Cây hẹ là loài thực vật thân thảo, sống lâu năm, mọc thành bụi với chiều cao trung bình từ 30 đến 50 cm. 

 hẹ có dạng dẹt, dài, màu xanh đậm, rộng khoảng 2-6 mm, mọc từ gốc và không có cuống. 

Thân cây dạng củ nhỏ, mọc thành cụm, với rễ chùm phát triển mạnh, giúp cây bám chắc vào đất.

Đặc điểm nổi bật của cây hẹ là hoa màu trắng, hình ngôi sao, mọc thành chùm ở đỉnh ngọn, thường nở vào mùa hè. 

Hạt nhỏ, màu đen, được sử dụng để nhân giống hoặc trong y học cổ truyền. <xem thêm>

  1. Đặt điểm sinh thái

Hẹ thuộc nhóm cây ưa sáng, phát triển tốt ở nơi có ánh nắng đầy đủ, nhưng cũng chịu được bóng râm một phần.

Loài này thích nghi với đất tơi xốp, giàu dinh dưỡng, có độ pH từ 6.0 đến 7.0.

Khả năng chịu hạn và chịu úng của nó ở mức trung bình, nhưng cây cần độ ẩm ổn định để phát triển tối ưu.

Chúng sinh sản chủ yếu bằng cách tách bụi hoặc gieo hạt, với tốc độ sinh trưởng nhanh, cho phép thu hoạch nhiều lần trong năm.<xem thêm>

Các giống cây hẹ hiện nay

Hẹ lá rộng: Loại này có lá to, rộng, thường được trồng để lấy lá làm gia vị. Loại này phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt trong các món canh, xào, hoặc bánh xèo, bánh hẹ.

Hẹ lá hẹp: Lá mỏng hơn, hương vị đậm, thường được dùng trong ẩm thực Trung Quốc và Nhật Bản, đặc biệt trong các món súp hoặc mì.

Hẹ hoa: Được trồng chủ yếu để lấy hoa làm cảnh hoặc sử dụng trong các món ăn trang trí. Hoa hẹ có vị nhẹ, thường xuất hiện trong các món salad cao cấp.

Hẹ hạt: Giống này tập trung vào sản xuất hạt, phục vụ y học hoặc nhân giống. Hạt có giá trị cao trong các bài thuốc Đông y. <xem thêm>

 Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Thời vụ trồng: Cây hẹ có thể được trồng quanh năm, người dân ở khu vực miền Nam thường trồng cây vào tháng 10 – 11 để có thể thu hoạch trước Tết Nguyên Đán. 

Đất trồng: Nên trồng trên đất tơi xốp, nhiều dinh dưỡng, thoát nước tốt, tốt nhất là nên trồng trên đất thịt hoặc đất thịt pha cát. Trước khi trồng cần làm sạch cỏ, cày xới, phơi khô và xử lý mầm bệnh trong đất bằng vôi bột. Lên các luống cao khoảng 20 – 30cm, ngang 50 – 80cm. 

Cách trồng cây hẹ: Cây hẹ thường được trồng bằng thân và bằng hạt, thông thường người dân sẽ trồng chúng bằng hạt giống. Ngâm hạt giống trong nước ấm khoảng 4 – 6 giờ sau đó trộn hạt giống với tro bếp và vò thật kỹ. Tiếp đó, gieo vãi đều trên các luống, phủ lên bề mặt một lớp đất mỏng, tiếp đó phủ lên trên một lớp rơm, rạ mỏng và tưới nước. Sau khoảng 7 – 10 ngày thì tưới thêm dung dịch nước đã hòa loãng cùng phân ure. Hạt hẹ có tỷ lệ nảy mầm cao, dễ sống, sau khi cây mọc lá mầm chúng ta có thể nhổ cây đưa sang khu vực khác để trồng mà không sợ cây chết. 

Bón phân: Cần bón phân hữu cơ sinh học kết hợp NPK theo chu kỳ 12- 15 ngày/1 lần. 

Làm cỏ: Cây hẹ được trồng với mật độ dày, do đó khả năng cạnh tranh với cỏ dại rất cao, chính vì vậy mỗi lần bón phân chúng ta nên kết hợp dọn cỏ để cây sinh trưởng nhanh chóng hơn. 

Tưới nước: Cây hẹ ưa nước, nên tưới 1 ngày 2 lần, mùa mưa nên tưới 1 lần, tránh tưới vào trưa nắng. <xem thêm>

Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ

Tuy cây hẹ ít khi gặp sâu bệnh hại hơn một số loại cây khác nhưng trong một số trường hợp cây vẫn sẽ gặp một số bệnh gây ảnh hưởng tới chất lượng lá. Các loại bệnh trên cây hẹ như:

Bệnh thối nhũn, tiêm lửa. Khắc phục bằng cách nhổ bỏ cây bệnh.

Bệnh vàng lá (Lá vàng từng chòm). Khác phục bằng cách giảm lượng phân bón, rải tro bếp quanh gốc và vôi bột theo tỷ lệ trộn là 1:5. 

Sâu đục gân lá: Khi thấy lá có hiện tượng bị sọc trắng thì chúng ta sử dụng các chế phẩm sinh học phun lên toàn bộ bề mặt trồng. Nếu chuẩn bị thu hoạch thì nên thu hoạch sớm hơn để đảm bảo chất lượng thành phẩm.<xem thêm>

Tài liệu tham khảo

Tam Nông Khánh Hòa (20250, Trồng hẹ trên đất lúa, lợi nhuận tăng hàng chục lần. Truy cập ngày 15/7/2025, từ https://tamnongkhanhhoa.vn/tin-tuc/trong-he-tren-dat-lua-loi-nhuan-tang-hang-chuc-lan-12244

Hậu Giang online (2019), Cuộc sống khá hơn nhờ trồng hẹ, Truy cập ngày 15/7/2025, từ https://www.baohaugiang.com.vn/lao-dong-viec-lam/cuoc-song-kha-hon-nho-trong-he-82983.html

Báo Khuyến Nông (2021), Cây Hẹ – Đặc điểm, công dụng, cách trồng và chăm sóc. Truy cập ngày 15/7/2025, từ https://baokhuyennong.com/cay-he/

 

Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.