Giới thiệu về cây súp lơ

Giới thiệu về cây súp lơ

Súp lơ còn có tên gọi là hoa lơ có tên khoa học là Brassica.oler.var.Botrytis L., là loại rau có giá trị dinh trưỡng cao, được trồng ở nhiều nước trên thế giới nhưng phạm vi phân bố hẹp hơn cây bắp cải và một số rau cải do kỹ thuật trồng khó khăn hơn, lại là loại rau khó bảo quản và vận chuyển. <xem thêm>

Nguồn gốc xuất xứ và phân bố

Súp lơ là cây rau vụ đông, được trồng chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh và Đà Lạt. Diện tích gieo trồng súp lơ ít, nhỏ lẻ. Là cây rau được người thành phố ưa thích, chủ yếu dùng để chế biến dùng làm rau xanh hằng ngày. <xem thêm>

Giá trị dinh dưỡng và công dụng

  1. Giá trị dinh dưỡng

 Thành phần hóa học chủ yếu trong súp lơ gồm có: Nước: 90,9%; Protein-2,5%; gluxit-4,9% và các chất khoáng (mg%): Canxi-26,0; P-51,0; Fe-1,4. Trong Súp lơ còn có nhiều loại vitamin (mg%): carotene-0,05; B1-0,11; B2-0,1; PP-0,6 và đặc biệt vitamin C: 70,0.

Theo bác sĩ Paul Talalay Trường Đại học John Hopkins ở Baltimonre bang Marylan (Mỹ) thì trong mầm cây súp lơ có chất Sulphoraphan có tác dụng phòng bệnh ung thư hơn cả chục lần so với súp lơ đã phát triển đầy đủ.<xem thêm>

  1. Công dụng

Ít chất béo và ít calo: Thích hợp cho chế độ ăn kiêng kiểm soát cân nặng.

Nguồn chất xơ: Ngăn ngừa táo bón, tạo cảm giác no và điều hòa lượng đường và lipid trong máu.

Giàu chất chống oxy hóa: Vitamin C, beta-carotene, anthocyanin và hợp chất lưu huỳnh chống lại quá trình lão hóa tế bào và giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.

Ngăn ngừa ung thư: Glucosinolate và isothiocyanate giúp loại bỏ độc tố và bảo vệ cơ thể khỏi sự phát triển của tế bào khối u.

Lợi tiểu và thanh lọc: Nó thúc đẩy quá trình đào thải chất lỏng, hữu ích trong các trường hợp tăng huyết áp, bệnh gút và ngăn ngừa sỏi thận. <xem thêm>

Sức khỏe của xương: Hàm lượng canxi, vitamin K và phốt pho trong nó giúp xương chắc khỏe.

Sức khỏe miễn dịch: Nhờ có vitamin C và axit folic.

Lý tưởng cho phụ nữ mang thai và trẻ em: Hàm lượng folate cao, cần thiết cho sự phát triển của thai nhi và ngăn ngừa thiếu máu.

Tiềm năng thị trường, tình hình sản xuất và tiêu thụ

Tiềm năng thị trường

Tháng 10.2024, chị Nguyễn Thị Thủy, ở thôn Trà Cong, xã An Hòa, huyện An Lão chuyển đổi 2 sào đất lúa kém hiệu quả để trồng súp lơ xanh, loại cây trồng được giới thiệu là phù hợp với điều kiện khí hậu của An Lão. Chị Thủy cho biết: Tôi trồng thử nghiệm 2 sào súp lơ xanh. Sau 3 tháng cho thu hoạch, thương lái đến tận nhà mua gom với giá bình quân 10.000 đồng/búp, tôi lãi được gần 10 triệu đồng. Tôi sẽ tiếp tục trồng và phát triển diện tích súp lơ xanh để phát triển kinh tế gia đình. <xem thêm>

Ông Đinh Văn Lớ, Chủ tịch Hội Nông dân huyện An Lão, cho biết: Với tinh thần mạnh dạn đổi mới, tích cực học hỏi ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, chị Nguyễn Thị Thủy là người tiên phong chuyển đổi thực hiện mô hình trồng súp lơ xanh ở địa phương, cho hiệu quả kinh tế cao hơn gấp 2 lần so với trồng lúa. Mô hình đã giúp nông dân có thêm điều kiện tiếp cận với các giống cây trồng mới năng suất, chất lượng cao và tăng thu nhập, mở ra hướng đi mới về việc chuyển đổi giống cây trồng cho người nông dân trồng rau màu tại An Lão.<xem thêm>

Qua 02 năm triển khai cho thấy, cây súp lơ vàng có thời gian sinh trưởng từ lúc trồng đến thu hoạch trong khoảng 02 tháng. Cây sinh trưởng phát triển tốt, lá to, bản lá rộng, lá dày, số lá/cây trung bình từ 18 – 22 lá; chiều cao cây trung bình từ 23 – 27 cm; tán lá rộng từ 50 – 55 cm. Bông to, đều, đường kính bông trung bình từ 9 – 11 cm; chiều cao bông khi thu hoạch từ 10 – 13 cm. Năng suất thu đạt 478 kg/sào (500 m2), lợi nhuận trung bình đạt 5,534 triệu đồng/sào (cao nhất tại xã Bình Tường – huyện Tây Sơn với năng suất 624 kg/sào, lợi nhuận 6,842 triệu đồng/sào). Thời gian thu hoạch kéo dài 7 ngày, do đó giúp nông dân giảm được áp lực về thị trường và giãn vụ.<xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ súp lơ ở Việt Nam

Theo Faostat, sản lượng súp lơ và bông cải xanh tại Việt Nam đạt 181 nghìn tấn vào năm 2022, tăng 0,453% so với năm trước.

Theo lịch sử, sản lượng súp lơ và bông cải xanh ở Việt Nam đạt mức cao nhất mọi thời đại là 181 kt vào năm 2022 và mức thấp nhất mọi thời đại là 5,00 kt vào năm 1961.

Việt Nam được xếp hạng thứ 15 trong nhóm 91 quốc gia mà chúng tôi theo dõi về sản lượng súp lơ và bông cải xanh.<xem thêm>

            Trần Ngọc Năm – Chủ tịch Hội Nông dân xã Ninh Loan cho biết, hiện nay, tại địa bàn xã Ninh Loan có hai hộ gia đình áp dụng sản xuất lơ xanh baby với diện tích hơn 3.000m2. Đây cũng là những mô hình sản xuất nông nghiệp tiêu biểu ở địa phương. Nhờ liên kết trong sản xuất nên người dân đã sản xuất rau sạch đáp ứng yêu cầu và có đầu ra ổn định. <xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ súp lơ trên thế giới

Theo thống kê cho thấy, diện tích, năng xuất và sản lượng của súp lơ qua các năm có sự biến động. Năm 2019 diện tích trồng súp lơ là hơn 1,38 triệu ha và sản lượng đạt hơn 26 triệu tấn. Nhưng đến năm 2020 diện tích trồng súp lơ giảm nhẹ còn 1,37 triệu ha sản lượng lại tăng đạt hơn 25,8 triệu tấn. Đến năm 2023 diện tích trồng súp lơ đã tăng đạt hơn 1,4 triệu ha, sản lượng đạt hơn 26,5 triệu tấn (FAOSTAT, 2025).

Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)
2019 1.382.191 18,832 26.042.711
2020 1.374.835 18,753 25.781814
2021 1.393.136 18,810 26.205.412
2022 1.399.357 18,910 26.461.349
2023 1.404.930 18,842 26.472040

 

Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng cây súp lơ

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung

  1. Đặt điểm thực vật học

Hệ rễ

Rễ súp lơ là bộ rễ cạn, phân bố ở tầng đất mặt, nhưng có khả năng phát triển rất khỏe. Là cây trồng không chịu hạn, không chịu úng.

Thân

Thân cao từ 50-70 cm, lá phân bố đều trên thân, mọc thưa.

Lá có hình elip, thuôn dài, mặt lá thường nhẵn, lá có răng cưa, nhưng nông và đều. Mầu lá xanh, xanh nhạt, xanh thẫm hoặc tím.

Hoa, quả, hạt

Nụ hoa súp lơ có mùa trắng ngà, vàng nhạt, màu xanh và màu tím. Nụ hoa mới hình thành, còn non là bộ phận sử dụng chủ yếu. Ngù hoa tập trung rất nhiều nụ hoa, đường kính ngù hoa từ 10-15 cm, loại trung bình từ 16020cm là lợi to trên 20 cm, có giống đạt 25030 cm. Nụ hoa nhỏ, mặt hoa mịn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng súp lơ. Những nhánh non cũng dùng làm thực phẩm rất tốt.

Súp lơ xanh thân lá cũng giống như súp lơ trắng nhưng thân lá cao to hơn súp lơ trắng. Nụ hoa to hơn, mặt hoa không mịn, nụ hoa có màu xanh, chất lượng tốt ăn bùi. <xem thêm>

  1. Yêu cầu ngoại cảnh

Nhiệt độ

Súp lơ ưa thích khí hậu mát lạnh, khả năng chịu rét và chịu nóng đều kém hơn su hào và cải bắp. Phần lớn giống súp lơ là giống hàng năm. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ 15-20oC, thời kỳ phan hóa mầm hoa từ 16-17oC. Khi hình thành nụ hoa yêu cầu nhiệt độ thấp, ở nhiệt độ 12-15oC nụ hoa phát triển tốt nhất. Nhiệt độ thấp dưới 10oC làm cho nụ hoa từ màu trắng ngà chuyển sang màu tím, nhiệt độ 3-6oC nụ hoa phát triển chậm, nhiệt độ cao 25-30oC thì nụ hoa khó hình thành. Súp lơ thông qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 15-18oC. <xem thêm>

Ánh sáng

Là cây ưa ánh sáng trung bình, khi nụ hoa phát triển không chịu nhiệt độ cao và ánh sáng trực xạ mặt trời. Ánh nắng chiếu trực tiếp vào nụ hoa, hoa sẽ chuyển màu vàng rồi chuyển sang mầu nâu làm giảm chất lượng nghiêm trọng rất khó tiêu thụ trên thị trường.

Vì vậy trong sản xuất súp lơ trắng cần chú ý kỹ thuật che hoa. Để giai đoạn ánh sáng, súp lơ yêu cầu thời gian chiếu sáng 12-13 giờ/ngày đối với giống sớm. Trồng trong điều kiện thiếu ánh sáng cây phát triển kém, ảnh hưởng không tốt đến hình thành hoa. <xem thêm>

Nước

Súp lơ cũng là cây dưa ẩm, cần nhiều nước ở thời kỳ lá sinh trưởng và hình thành ngù hoa. Thiếu nước bộ lá phát triển kém, phân hóa mầm hoa chậm, ngù hoa nhỏ do đó làm giảm năng suất và chất lượng. Độ ẩm đất và không khí quá cao súp lơ dễ bị sâu bệnh hai xâm nhiễm. Độ ẩm thích hợp cho súp lơ sinh trưởng phát triển từ 75-85% sức giữ ẩm đồng ruộng.

Đất và chất dinh dưỡng                         

Súp lơ sinh trưởng phát triển tốt trên đất cát pha, đất thịt nhẹ có độ pH trung tính.

Súp lơ hút nhiều K, thứ đến là N, rồi đến P, súp lơ phản ứng tốt với phân hữu cơ. Yêu cầu dinh dưỡng tập trung vào thời kỳ hình thành bộ lá và thời kỳ hình thành hoa. Thời kỳ này cây hút 70-75% tổng lượng dinh dưỡng. <xem thêm>

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

1. Giống và thời vụ trồng súp lơ

Súp lơ là cây rau có giá trị kinh tế cao, nhưng tương đối khó trồng. Ở phía Nam cần phải chọn nhưng những giống chịu nhiệt như: Trái bầu 60, trái bầu 75. Con voi hoặc Tropical 45, có thời gian sinh trưởng ngắn, 85 – 100 ngày.

Mùa chính vụ là đông xuân bắt đầu từ tháng 11. <xem thêm>

  1. Kỹ thuật canh tác súp lơ

2.1. Đối với cây con

Lượng hạt gieo trồng cho 1000m2 là 40g (tỷ lệ nảy mầm từ 80% trở lên).

Trước khi gieo nên sử lý hạt giống bằng Benlate, Rovral, Monceren.

Tùy vào điều kiện canh tác, có thể gieo hạt thẳng trên liếp gieo hoặc trồng trong bầu đất.

Đối với gieo trên liếp: Yêu cầu đất gieo phải xốp, lên liếp cao 20 – 30cm. Bón 20kg phân chuồng hoai + 100g supe lân + 100g vôi bột cho 10m2, sau đó trộn đều đất và phân. Có thể gieo vãi hoặc gieo trên hàng cách nhau 5cm, hạt cách nhau 2 – 3cm.

Đối với đất bầu: Được trộn theo tỷ lệ sau: 2 phần đất + 1 phần phân chuồng hoai + 1 phần cho trấu + 1 ít lân, vôi. Trộn đều tất cả cho vào bầu gieo làm bằng lá hoặc bằng bao ni lon. Xếp bầu theo hàng trên liếp gieo đã làm sẵn. Gieo 2 hạt/bầu. <xem thêm>

Chú ý:

Vườn ươm cần đặt nơi quang đãng, đầy đủ ánh nắng, không bị che rợp để cây có thể phát triển tốt, không bị vống.

Liếp gieo cần cao ráo, bằng phẳng để cây nhận được sự phân bố đồng đều về nước tưới, dinh dưỡng, ánh sáng và ít bệnh.

Khi cây có 2 – 4 lá thật, nhổ, tỉa cây dị hình, cây yếu cũng như cây sâu bệnh. Tỉa bớt cây mọc dày, đảm bảo mật độ 2 – 3cm/cây, chừa mỗi bầu mỗi cây.

Trước khi cấy 5 ngày, giảm lượng nước tưới và ngưng tưới hẳn 2 ngày trước khi cấy và trước khi nhổ cấy phải tưới thật đẫm.

Cây được 5 – 6 lá thật và có thể đem trồng. Cần lưu ý là chỉ chọn cây khỏe cây có thân mập, lóng ngắn, lá mọc gần nhau để trồng mới bảo đảm năng suất cao, và có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.

Trước khi cấy có thể sử dụng cây con, bằng cách nhúng thân lá cây con vào dung dịch thuốc được pha như sau: BT 10g + Cidi 10ml + Polytrin 5ml trong 5 l nước để diệt trứng và sâu trên cây con. Lưu ý là chỉ nhúng lá, và thân không làm ước rễ. Sau đó để cây ráo nước rồi mới đem cấy. <xem thêm>

2.2. Chuẩn bị đất trồng súp lơ    

Đất được cày bừa kỹ nhưng hạt đất không quá nhuyễn để tránh đóng váng và dễ thoát nước, nếu có điều kiện nên cày, phơi ải đất, rồi rải vôi trước khi cày lần 2.

Lên liếp rông 1m, cao 20 – 30cm. Trồng 2 hàng/liếp. Khoảng cách trồng 60 x 50cm (mật độ 35.000 cây/ha).

2.3. Phân bón cho cây

Lượng phân bón trung bình cho 1 ha như sau:

Phân chuồng 30 tấn.

Lân supe 650 – 700kg.

Ure 300 – 400 kg.

Kali clorua 300kg.

Bánh dàu 100kg.

Mạt sừng 100kg.

Vôi bột 1000kg.

Lưu ý: Ngoài ra có thể sử dụng thêm các Chất hấp thụ dinh dưỡng, phân bón, chất tăng khả năng đề kháng cho cây. Kích thích thực vật hấp thụ cùng một lúc nhiều loại thành phần dinh dưỡng, nâng cao sức sống cho khóm cây, kích thích sự cần thiết phân bón mà cây trồng cần có, ngăn chặn sự suy yếu của cây trồng…như Compound Sodium Nitrophenolate 98% (SNP 98%), dịch rong biển tan 100%,…..<xem thêm>

Lượng phân bón cho súp lơ:

Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, lân, mạt sừng.

Bón thúc lần 1: 10 ngày sau khi trồng gồm 2/5N + ½ bánh dầu.

Bón thúc lần 2: 25 ngày sau trồng gồm 2/5N + ½ bánh dầu + toàn bộ kali.

Thúc lần 3: 40 ngày sau trồng (tức súp lơ bắt đầu chéo lá trước khi ra hoa): 1/5N còn lại.

Cách bón phân cho súp lơ:

Bón thúc quanh tán cây hoặc giữa 2 hàng cây, rồi vun đất lấp kín phân lại.

2.4. Chăm sóc cây súp lơ

Tưới nước cần lưu ý:

Cấy đến 45 ngày: tưới phun mưa vào lúc chiều mát.

40 ngày trở đi nên chuyển sang tưới thấm để hạn chế bệnh thối nhũn. Tuyệt đối không nên tưới lúc trời đang nắng gắt và tránh để ruộng ngập úng hoặc quá khô hạn.

Làm cỏ xới xáo kết hợp với các lần bón thúc, cần làm sạch cỏ dại trên đồng ruộng để hạn chế sự trú ẩn của sâu bệnh.

Phủ rơm trên liếp để giữ ẩm, chống cỏ dại cũng như thường xuyên kiểm tra đồng, tỉa bỏ lá già, lá sâu bệnh, nhổ bỏ cây bị bệnh cho ruộng được thông thoáng. <xem thêm>

Các giống cây súp lơ hiện nay

Súp lơ trắng

Là giống được tiêu thụ nhiều nhất Trên toàn thế giới. Nó được nhận biết bởi đầu trắng nhỏ gọn và lá ngoài màu xanh lá cây bảo vệ nó khỏi ánh sáng (ngăn không cho nó chuyển sang màu xanh lục hoặc tím do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời). Có hàng trăm giống phụ tùy thuộc vào mùa sinh trưởng (sớm, giữa, muộn), kích thước, hình dạng và kết cấu. Hương vị của nó nhẹ và hơi ngọt, thích hợp cho mọi loại món ăn và chế biến. <xem thêm>

Súp lơ xanh và Romanesco

La súp lơ xanh nó phát sinh từ quá trình lai tạo với bông cải xanh hoặc do đột biến. Trong nhóm này, Súp lơ Romanesco o Romanesca, màu xanh lá cây chanh và có cấu trúc fractal xoắn ốc, với các mái vòm hình nón nhỏ được hình thành theo các mô hình toán học của tự nhiên.

Vị: Có mùi giống bông cải xanh, với hương hạt, nhẹ hơn một chút so với súp lơ trắng.

Các ứng dụng: Được đánh giá cao vì hương vị và vẻ ngoài trang trí. Nó được ăn sống, nấu chín, hấp, nướng hoặc xào. <xem thêm>

Súp lơ cam

La súp lơ cam, còn được gọi là cheddar, giàu beta carotenes, tạo nên màu sắc đặc trưng và làm cho nó giàu provitamin A hơn phô mai trắng tới 25 lần. Các giống đáng chú ý: Cheddar, Orange Bouquet, Jaffa.

Màu: Màu cam đậm của nó sẽ đậm hơn khi nấu chín.

Lợi ích: Hương vị nhẹ, nhiều chất dinh dưỡng chống oxy hóa và có thể thu hoạch theo từng giai đoạn nhờ khả năng chống chịu của nó.

Các ứng dụng: Được khuyên dùng để thêm màu sắc cho các món ăn, kem và salad. <xem thêm>

Súp lơ tím hoặc tím nhạt

Các súp lơ tím chẳng hạn như Purple Cape, Graffiti, Macerata hoặc Purple Queen được đặc trưng bởi cụm hoa màu tím đậm, nhờ vào anthocyanin, một sắc tố có đặc tính chống oxy hóa mạnh cũng có trong bắp cải đỏ và rượu vang đỏ. Một số giống vẫn giữ nguyên màu sau khi nấu (Graffiti), trong khi những giống khác chuyển sang màu xanh lục.

Tính chất: Khả năng chống oxy hóa cao hơn, giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào và các bệnh tim mạch.

Lợi ích thêm: Chúng giàu vitamin C, chất xơ, kali và glucosinolate. Chúng giúp ngăn ngừa một số loại ung thư, điều hòa cholesterol, bảo vệ sức khỏe xương và mắt, và tăng cường hệ thống miễn dịch.

Dùng trong mục đích nấu nướng: Chúng được ăn sống, làm salad, xào, hấp, rang hoặc nấu chín.

Súp lơ Ấn Độ

Các loại súp lơ Ấn Độ Chúng thích nghi với khí hậu ấm áp và ẩm ướt, trưởng thành nhanh chóng và có xu hướng là những cây nhỏ hơn. Chúng đặc biệt được ưa chuộng trong ẩm thực châu Á, nơi súp lơ là một thành phần điển hình trong các món ăn như Aloo Gobi.<xem thêm>

Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ

Một số bệnh hại chính hại trên súp lơ:

Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora) hoặc do nấm Rhizoctonia.

Bệnh thối đen (Xanthomonas campesti).

Bệnh thối hạch (Sclertinia sclerotiorum).

Phun trừ các bệnh trên bằng một trong những loại thuốc sau: Kasuran, Benlate, Mancozeb, Daconil, Dithane M- 45, Thio M ZOBHN, Validacin 3DD, Monceren. Đồng thời kết hợp 1 số phương pháp khác như: cày ải, phơi ải, phơi đất, bón vôi, lân canh với với các cây họ khác. Kết hợp với vệ sinh đồng ruộng, như tỉa bỏ lá bệnh, nhổ bỏ cây bệnh đem ra khỏi ruộng, không được vứt bừa bãi trên ruộng, hoặc gần giếng nước tưới để tránh lây lan. Nên tưới thấm vào giai đoạn cuối và không được tưới vào trưa nắng gắt. Chăm sóc cây khỏe, bón đầy đủ, cân đối NPK không lạm dụng phân đạm.

Một số sâu hại chính hại trên súp lơ:

Với rệp: Phun trừ bằng Bassa khi có rệp xuất hiện.

Với các loại sâu như sâu xanh, sâu khoang, sâu tơ nếu phát hiện có sâu nên dùng luân phiên các loại thuốc như BT, Cyper, Sherpa, Sumix, Cidi, Polytrin, Nomoly, Pegasus. Không nên phun định kỳ mà chỉ nên phun khi có sâu bệnh xuất hiện, không dùng thường xuyên 1 loại thuốc và cần đúng nồng độ khuyến cáo trên nhãn. Để phun trừ có hiệu quả cần lưu ý kết hợp với các biện pháp sau: giết sâu, trứng, nhộng. Quan sát đồng ruộng thường xuyên để phun trị kịp thời khi sâu ở tuổi nhỏ. Pha thê, 1 chất bám dính để kéo dài hiệu lực của thuốc. Tưới phun mưa khi cây còn nhỏ  (giai đoạn từ 0 – 40 ngày sau trồng), không tưới lúa lúc trưa nắng. Cần lưu ý là không phun thuốc vào giai đoạn cây có bông lớn sắp thu hoạch.

Lưu ý: Đối với súp lơ trắng, ngoài năng suất thì mẫu mã là vấn đề quan trọng. Để hoa trắng, non, ngon ta cần áp dụng biện pháp che hoa. Nếu không che, dưới ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ làm cho hoa không trắng mà chuyển sang màu vàng. Màu vàng sẫm hóa nâu. Như vậy sẽ làm mất giá trị sử dụng.

Để che hoa, ta cần thực hiện từ khi nụ hoa đạt 3 – 4cm. Khi che, có thể dùng lá dưới đậy lên hoa, nhưng phải thay lá khác nếu lá héo, hoặc lấy lá chuốn để che cho hoa. <xem thêm>

Tài liệu tham khảo

Gia Lai online (2025), Trồng súp lơ xanh cho hiệu quả kinh tế cao. Truy cập ngày 06/10/2025, từ https://baogialai.com.vn/trong-sup-lo-xanh-cho-hieu-qua-kinh-te-cao-post337599.html

Khuyến nông Việt Nam (2023), Hiệu quả mô hình sản xuất súp lơ vàng tại Bình Định.  Truy cập ngày 06/10/2025, từ https://khuyennongvn.gov.vn/hoat-dong-khuyen-nong/chuyen-giao-tbkt/hieu-qua-mo-hinh-san-xuat-sup-lo-vang-tai-binh-dinh-22372.html

Báo Dân Việt (2015), Trồng súp lơ xanh “baby” kiếm 50 triệu mỗi tháng. Truy cập ngày 06/10/2025, từ https://danviet.vn/trong-sup-lo-xanh-34baby34-kiem-50-trieu-moi-thang-7777565678-d364030.html

 

Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.