Giới thiệu về cây bắp cải
Giới thiệu về cây bắp cải
Bắp cải có tên khoa học là Brassica oleracea L., đây là một trong những nhóm rau chính thuộc họ Cải. Bắp cải là loại rau cao cấp được ưa thích nhất của người Việt Nam. Bắp cải là loại cây thân thảo có thể sống đến 2 năm, thuộc nhóm thực vật 2 lá mầm với nhiều lớp lá xếp dày lên nhau tạo thành hình cầu hoặc gần giống hình cầu, cũng có khi chúng có hình trái tim hoặc hình trụ… Có rất nhiều loại bắp cải như bắp cải xanh, bắp cải tím, cải thảo,…Ngoài việc dùng bắp cải làm món ăn, chúng còn được dùng để phòng chữa bệnh hiệu quả đặc biệt là chữa những bệnh ngoài da và ngừa ung thư vú ở nữ giới. Người Hàn Quốc rất chuộng loại rau này bởi chúng là nguyên liệu chính cho món kim chi nổi tiếng trong và ngoài nước. <xem thêm>
Nguồn gốc xuất xứ và phân bố
Bắp cải đã được sử dụng từ lâu đời ở Châu Âu và đã được người Iberia cổ đại sử dụng trong hàng ngàn năm hoang dã. Sau đó, người Celt xâm chiếm Địa Trung Hải và truyền bá việc trồng trọt khắp châu Âu. Vì lý do này, từ nguyên của bắp cải có nguồn gốc từ phương ngữ Celtic. Bắp cải đã được du nhập vào Nhật Bản khoảng 800 năm trước và được biết đến trong thời đại Ansei (1854 – 1860), sau khi thời kỳ Minh Trị, bắp cải đã được trồng ở các vùng tương tự với khí hậu của châu Âu và Hoa Kỳ, chẳng hạn như Hokkaido và vùng Tohoku. Từ cuối thời Minh Trị đến thời Taisho và đầu thời đại Showa, các giống bắp cải độc nhất của Nhật Bản phù hợp với khí hậu Nhật Bản bắt đầu được lai tạo thành công. Con lai F1 được ra đời và nhiều loại giống được trồng trọt, Nhật Bản đã trở thành quốc gia đứng đầu thế giới về chọn giống trong lĩnh vực này. Sau đó, bắp cải đã trở thành một trong những loại rau phương Tây đầu tiên là một trong những loại rau quan trọng nhất ở Nhật Bản. <xem thêm>
Giá trị dinh dưỡng và công dụng
- Giá trị dinh dưỡng
Bắp cải là nguồn cung cấp dồi dào các chất dinh dưỡng, chất xơ hòa tan và không hòa tan. Khi được nấu chín, bắp cải có vị hơi hăng.
Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g bắp cải: Calo: 25, chất béo: 0 g, cholesterol: 0 mg, Natri: 18 mg, tinh bột: 5 g, chất xơ: 2 g, protein: 1 g, Vitamin A: 133 IU, Vitamin C: 32 mg, Can xi: 47 mg, sắt: 1 mg <xem thêm>
- Công dụng
Do chứa hàm lượng cao các loại vitamin hay nhiều loại khoáng chất thiết yếu như sắt, chất xơ, indoles, … nên người ta đã nghiên cứu chứng minh được việc ăn cải bắp thường xuyên sẽ giúp bạn: Nâng cao đề kháng cho cơ thể, chống lại nhiều bệnh tật, đặc biệt là những bệnh theo mùa, phòng ngừa và cải thiện tình trạng thiếu máu, hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân viêm khớp, nhất là những người lớn tuổi, tốt cho người suy nhược thần kinh, ăn uống khó tiêu. Bắp cải còn là nguồn cung cấp đạm tự nhiên, ngăn ngừa và ức chế các bệnh lở loét, nhiễm trùng ngoài da, nhiều nghiên cứu còn cho thấy tác dụng của loại rau này làm giảm nguy cơ ung thư.
Tiềm năng thị trường, tình hình sản xuất và tiêu thụ
Tiềm năng thị trường
Năm 2021 xuất khẩu bắp cải của Bangladesh đã tăng gần 60 lần về khối lượng so với cùng kỳ năm ngoái. Kỷ lục 6.500 tấn bắp cải xuất khẩu trong vòng 1 tháng rưỡi cho đến ngày 15/2, đạt doanh thu xuất khẩu ước tính 1,5 triệu USD.
Theo cơ quan kiểm dịch thực vật của Bộ Nông nghiệp, năm 2020, Bangladesh chỉ xuất khẩu được 107 tấn. Các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Pakistan và Ấn Độ đã sản xuất bắp cải ít hơn so với dự kiến trong năm nay, chủ yếu do ảnh hưởng đại dịch Covid-19, đã đẩy nhu cầu về mặt hàng này tăng lên. Bangladesh xuất khẩu bắp cải chủ yếu sang Malaysia, Singapore, Đài Loan và Indonesia. Malaysia là nhà nhập khẩu bắp cải lớn nhất của Bangladesh, sau đó là Singapore. Malaysia nhập khẩu gần 5.000 tấn, Singapore hơn 1.000 tấn và Đài Loan gần 500 tấn.
Các nhà xuất khẩu cho biết họ rất vui vì lượng hàng tăng lên, mở rộng thị phần của họ trong xuất khẩu nói chung. Họ đã ký hợp đồng canh tác hoặc hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ để sản xuất bắp cải theo quy cách của người mua. <xem thêm>
Tình hình sản xuất và tiêu thụ bắp cải ở Việt Nam
Ở Việt Nam, năm 2022 diện tích trồng bắp cải là 37.624 ha với sản lượng đạt 1.027.592 tấn (FAOSTAT, 2022). Ở nước ta, bắp cải được trồng tập trung quanh năm ở Đà Lạt và vụ đông ở Đồng bằng Sông Hồng. Vụ đông 2021, tỉnh Hải Dương gieo trồng 21.300 ha, trong đó, bắp cải 1.600 ha các huyện có diện tích gieo trồng cây vụ đông đạt và tăng so với vụ đông năm trước như Kinh Môn, Chí Linh, Nam Sách, Ninh Giang, Bình Giang. Cuối năm 2021, tỉnh Hải Dương thu mua bắp cải cho nông dân với giá trung bình 10.000 đồng/kg, tăng khoảng 2.000 đồng/kg so năm ngoái, với giá bán này, nông dân có lãi 6 triệu đồng/sào (360 m2/sào). <xem thêm>
Tình hình sản xuất và tiêu thụ bắp cải trên thế giới
Theo thống kê cho thấy, diện tích, năng xuất và sản lượng của bắp cải qua các năm có sự biến động. Năm 2019 diện tích trồng bắp cải là hơn 2,35 triệu ha và sản lượng đạt hơn 72,67 triệu tấn. Nhưng đến năm 2020 diện tích trồng bắp cải giảm nhẹ còn 2,34 triệu ha sản lượng lại tăng đạt hơn 73.6 triệu tấn. Đến năm 2023 diện tích trồng bắp cải đã tăng lại hơn 2.36 triệu ha, sản lượng đạt hơn 73,83 triệu tấn (FAOSTAT, 2025).
Năm | Diện tích (ha) | Năng suất (tấn/ha) | Sản lượng (tấn) |
2019 | 2.345.230 | 30,98 | 72.666.110 |
2020 | 2.342.183 | 31,43 | 73.619.840 |
2021 | 2.348.495 | 31,08 | 72.898.126 |
2022 | 2.354.928 | 30,27 | 73.640.598 |
2023 | 2.358.985 | 31,30 | 73.828.505 |
(FAOSTAT, 2025)
Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng cây bắp cải
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung
- Đặc điểm thực vật học
Lá bắp cải
Bắp cải hay cải bắp là loại rau có nhiều lớp lá dày cuộn quanh cuống. Tùy vào từng loại bắp cải khác nhau mà lá của nó sẽ cuộn chặt hoặc rời nhau; lá nhẵn, phẳng hoặc có nhiều nếp gấp và hơi cong. Lớp lá ngoài của bắp cải thường có màu xanh lá đậm hơn những lá ở bên trong.
Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước rất lớn, có bộ rễ chùm phát triển mạnh. Đặc biệt ở cải bắp khả năng phục hồi bộ lá khá cao. Các thí nghiệm cho thấy, khi cắt 25% diện tích bề mặt lá ở giai đoạn trước cuốn bắp, năng suất vẫn đạt 97-98% so với không cắt. Điều đó khẳng định việc phun thuốc hoá học trừ sâu tơ lứa 1 trong nhiều trường hợp là không cần thiết.<xem thêm>
Cây bắp cải
Cải bắp là cây thảo có thân to và cứng, mang vết sẹo của những lá đã rụng. Lá xếp ốp vào nhau thành đầu, phiến lá màu lục nhạt hay mốc mốc và có một lớp sáp mỏng, có những lá rộng với một thuỳ ở ngọn lớn, lượn sóng. <xem thêm>
Hoa bắp cải
Vào năm thứ 2 cây ra hoa. Chùm hoa ở ngọn mang hoa màu vàng có 4 lá đài, 4 cánh hoa, cao 1,5 -2,5cm, 6 nhị với 4 dài, 2 ngắn.
Quả bắp cải
Quả hạp có mỏ, dài khoảng 10 cm, chia 2 ngăn; hạt nhỏ xấp xỉ 1,5 mm.Rễ bắp cải
Cải bắp có bộ rễ chùm phát triển mạnh
Hệ rễ của cây cải bắp ở 55 ngày sau trồng; (B) Hệ rễ của cây cải bắp ở 55 ngày sau trồng; (C) Rễ của cây cải bắp ở 2 năm sau khi trồng làm giống. <xem thêm>
- Đặt điểm sinh thái
Thời vụ trồng bắp cải (theo lịch dương)
Tùy theo từng vùng miền khác nhau mà thời vụ trồng bắp cải sẽ có sự khác nhau. Đối với miền Bắc thường trồng vào vụ Đông Xuân và chia làm 3 vụ chính gồm:
Vụ sớm: Bắt đầu gieo vào cuối tháng 7, đầu tháng 8. Tiến hành trồng vào cuối tháng 8 và đầu tháng 9. Thời điểm tháng 11 đến tháng 12 là thu hoạch được.
Vụ chính: Gieo vào tháng 9 đến tháng 10, giữa tháng 10 đến tháng 11 là bắt đầu trồng. Đến tháng 1 – 2 năm sau là thu hoạch được.
Vụ muộn: Bắt đầu gieo vào giữa tháng 11 và trồng vào giữa tháng 12. Đến tháng 2, tháng 3 năm sau thì tiến hành thu hoạch.
Khác với thời vụ trồng bắp cải ở miền Bắc, ở khu vực miền Nam và Tây Nguyên thì chỉ chia làm 2 vụ. Vụ đầu là gieo vào tháng 9 đến tháng 10, vụ sau là tháng 11. Trường hợp bà con muốn bán được giá thì còn có thể trồng bắp cải trái vụ.<xem thêm>
Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18-200C. Cây phát triển thuận lợi nhất ở 15-180C. Độ ẩm đất thích hợp 75-85%, ẩm độ không khí 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí.
Đất: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa bồi, pH: 5,6-6,0.
Do có lượng sinh khối lớn nên cải bắp yêu cầu dinh dưỡng cao. Vì vậy, phải đảm bảo lượng phân bón sao cho cây có trạng thái tốt, chống đỡ sâu bệnh và cho năng suất cao.<xem thêm>
Các giống bắp cải hiện nay
Bắp cải xanh: Là loại cải bắp phổ biến nhất với nhiều lớp lá cuộn chặt vào nhau. Phần gốc dày hơn so với phần đỉnh lá. Chúng có hình tròn hoặc hơi dẹt, cầm chắc tay. Những lớp lá bên trong cùng thường có màu trắng hoặc hơi ngã xanh. Những lớp ngoài thì màu xanh đậm hơn. Bắp cải xanh có vị ngọt, dịu mát. <xem thêm>
Bắp cải tím: Là loại tương tự với bắp cải xanh nhưng lá chúng cứng hơn. Đặc biệt, so với các loại rau cùng nhóm thì đây là loại có vị ngọt nhất. Nhờ màu tím khác lạ mà chúng không chỉ giúp đa dạng món ăn mà còn làm cho món ăn thêm hấp dẫn, bắt mắt hơn, có thể dùng bắp cải tím để làm các món salad hoặc xào. <xem thêm>
Bắp cải lá xoăn (cải Xa-voa): Nhìn xa sẽ thấy chúng khá giống với bắp cải xanh. Nhưng khi nhìn gần sẽ nhận ra sự khác biệt rõ nét ở đặc điểm lá xoăn mạnh và có màu xanh đậm hơn. Loại này được xếp vào hàng ngon nhất nhưng nhược điểm của chúng là chỉ trồng được theo mùa chứ không đại trà nhưng những loại khác nên thị trường khá hiếm. <xem thêm>
Cải bruxen – một loại bắp cải nhỏ: Đây giống như là phiên bản thu nhỏ và ngay cả mùi vị chúng cũng rất giống với bắp cải xanh. Chúng cũng gồm nhiều lớp lá cuộn chặt lấy nhau, cầm nặng tay nhưng kích thước rất nhỏ nhắn đáng yêu, thông thường đường kính không quá 5 cm. Chúng có tên là Bruxen bởi người ta tìm thấy chúng lần đầu tiên ở thành phố Brussels của Vương quốc Bỉ. <xem thêm>
Cải thảo: Đây là loại rau quá quen thuộc. Chúng có vị ngọt dịu mát đặc trưng lại giàu vitamin C. Trong nhóm cải thảo lại phân thành 2 loại là: cải thảo đầu bếp hay cải thảo Chihili. Cải thảo đầu bếp: với đặc điểm dài và cứng và phần lá ở đầu cải có màu xanh lá. Cải thảo Chihili có đầu lá dài, thuôn với màu xanh lá đậm. <xem thêm>
Một số giống bắp cải nhập nội hiện nay:
Bắp cải No70 (cải bắp sần): Nhập nội từ Nhật Bản, thời gian sinh trưởng tương đối ngắn (75 – 85 ngày, tùy thời vụ). Khả năng kháng bệnh, chịu nóng, chịu độ ẩm cao rất tốt. Cây bắp có thể chịu được mưa dài ngày mà không bị thối, nứt. Cho phép trồng vụ sớm, vụ muộn để khắc phục nhu cầu rau giáp vụ. Vụ thu đông bắt đầu trồng từ đầu tháng 8. Vụ xuân hè trồng cuối tháng 2 đầu tháng 3. Mật độ trồng 1.200 cây/sào 360 m2. Khoảng cách trồng 40 x 60 cm. Trồng 2 hàng/luống rộng 1,2 m. Trọng lượng bắp trung bình 1,2 – 1,5 kg/cây. Năng suất trung bình bình đạt 1,3 – 1,5 tấn/sào. <xem thêm>
Bắp cải Hodori 18: Nhập nội từ Hàn Quốc,thời gian sinh trưởng ngắn (70 ngày). Khả năng kháng bệnh và chịu nóng khá tốt. Trọng lượng bắp trung bình 2 kg/cây. Năng suất trung bình đạt 1,6 – 1,8 tấn/sào 360 m2. Chất lượng rau ăn giòn, ngon, vị đậm. Thời vụ trồng từ tháng 8 – tháng 3. Trồng 2 hàng/luống. Mật độ trồng 1.200 – 1.300 cây/sào. Cây cách cây 30 – 40 cm. Hàng cách hàng 50 – 60 cm. <xem thêm>
Bắp cải NSX: Nhập nội từ Nhật Bản, chất lượng thuộc hàng đầu trong số các giống bắp cải đang trồng phổ biến ở nước ta hiện nay. Nhưng giống có nhược điểm, thời gian sinh trưởng khá dài (100 – 110 ngày), khả năng chịu nóng rất kém và giá giống cao (đắt gấp 2 lần so với các giống bắp cải khác). Thích hợp trồng chính vụ đông (giữa tháng 10). Mật độ trồng 900 – 1.000 cây/sào 360 m2. Khoảng cách trồng 50 x 60 cm. Trồng 2 hàng/luống rộng 1,2 m. Trọng lượng bắp trung bình 3kg/cây. Năng suất 2,3 – 2,5 tấn/sào.<xem thêm>
Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Giống:
Tại Lâm Đồng đang trồng một số loại giống bắp cải khác nhau, nhưng chủ lực vẫn là giống Shotgun và Green Nova, ngoài ra, nông dân vẫn canh tác một số giống khác với tỉ lệ thấp như bắp cải tim, bắp cải tím…<xem thêm>
Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:
Giống | Độ tuổi
(ngày) |
Chiều cao
cây (cm) |
Đường kính
cổ rễ (mm) |
Số lá
thật |
Tình trạng cây |
Cải bắp | 20-28 | 10-12 | 1,5-2,0 | 4-6 | Cây khoẻ mạnh, không dị hình, không bị dập nát, rễ trắng quấn đều bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh, đặc biệt là bệnh sưng rễ (do nấm Plasmodiophora brassicae.W) |
- Chuẩn bị đất:
Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.
Vệ sinh vườn, dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi cày xới kỹ sâu khoảng 20-25cm. Ở những vườn các vụ trước đã trồng bắp cải cần xử lý đất bằng Nebijin 0.3DP để hạn chế bệnh sưng rễ. Làm luống, rãnh rộng 1.2m, cao 15cm, trong mùa khô cao 10cm. Vườn trồng cần có mương rãnh thoát nước.
- Trồng và chăm sóc: Trước khi trồng nhúng rễ cây vào dung dịch Sherpa 0,1-0,15%. Nếu sử dụng polietylen phủ đất, sau khi bón lót, phủ kín mặt luống, dùng đất chèn kỹ mép luống và đục lỗ trồng.
Trồng hai hàng kiểu nanh sấu, hàng x hàng 45cm, cây x cây 35cm, mật độ trồng 33.000-35.000 cây/ha. <xem thêm>
Sau khi trồng, tưới đẫm sau đó tưới đều hàng ngày cho tới khi hồi xanh, có thể tưới rãnh cho cây, để nước ngấm 2/3 luống phải tháo hết nước, không nên tưới rãnh trước và sau khi mưa.
Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:
Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
Tưới mỗi ngày 2 lần vào sáng sớm hoặc chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 1 ngày tưới 1 lần. Khi cây trải lá bàng có thể tháo nước ngập rãnh, khi đất đủ ẩm phải tháo nước ngay. <xem thêm>
Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất. Làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.
- Phân bón và cách bón phân:
Phân bón: Lượng phân đề nghị bón cho 1 ha/vụ:
Phân chuồng hoai: 40 m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, Vôi bột: 1.000kg.
Phân hóa học (lượng nguyên chất): 140kg N – 70kg P2O5 – 150kg K2O
Lưu ý: Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:
Cách 1: Ure: 304kg; super lân: 437,5kg; KCl: 250 kg;
Cách 2: NPK 15-5-20: 750; Ure: 60kg; super lân: 203kg. <xem thêm>
Bón theo cách 1:
Hạng mục | Tổng số | Bón lót | Bón thúc | |||
Lần 1
10NST |
Lần 2
25 NST |
Lần 3
45 NST |
Lần 4
65 NST |
|||
Phân chuồng | 40 m3 | 40 m3 | ||||
Hữu cơ vi sinh | 1.000 kg | 1.000 kg | ||||
Vôi | 1.000 kg | 1.000 kg | ||||
Urê | 304 kg | 54 kg | 30 kg | 50 kg | 70 kg | 100 kg |
Lân super | 437,5 kg | 337,5 kg | 100 kg | |||
Kali | 250 kg | 100 kg | 50 kg | 100 kg |
Bón theo cách 2:
Hạng mục | Tổng số | Bón lót | Bón thúc | |||
Lần 1
10NST |
Lần 2
25 NST |
Lần 3
45 NST |
Lần 4
65 NST |
|||
Phân chuồng | 40 m3 | 40 m3 | ||||
Hữu cơ vi sinh | 1.000 kg | 1.000 kg | ||||
Vôi | 1.000 kg | 1.000 kg | ||||
Urê | 60 kg | 40 kg | 20 kg | |||
Lân super | 203 kg | 203 kg | ||||
NPK 15-5-20 | 750 kg | 150 kg | 80 kg | 140 kg | 180 kg | 200 kg |
* Ghi chú: Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam. <xem thêm>
- Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:
Sau khi trồng 90-110 ngày là có thể thu hoạch. Thu khi bắp đã cuốn chắc, chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc chuyển sang màu trắng đục hay trắng sữa, đủ tuổi sinh trưởng để đạt chất lượng tốt nhất. Thu hoạch vào lúc sáng sớm hoặc buổi chiều. Chú ý chặt cao sát thân bắp sau khi chặt loại bỏ lá ngoài, Đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
Cải bắp có thể bảo quản được từ 7-10 ngày ở điều kiện nhiệt độ 200C, thoáng khí và tối. Trong điều kiện nhiệt độ 10C, ẩm độ 95-98% cải bắp có thể để được trong thời gian 2-3 tháng.<xem thêm>
Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ
Phòng trừ sâu hại
- Sâu tơ (Plutella xylostella):
Đặc điểm gây hại: Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư cây trồng từ vụ trước, phá bỏ các ký chủ phụ xung quanh ruộng, cày lật đất sớm để diệt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh với cây trồng khác họ, Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. Tưới nước vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
Bảo vệ các loài thiên địch như nuôi thả một số đối tượng như ong ký sinh (Diadegma semiclausum), Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non trung bình 2 con/cây ở giai đoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai đoạn 4-7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc hiệu trị sâu tơ khi sâu chưa xuất hiện ở các ngưỡng trên.
Luân phiên sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Azadirachtin + Spinosad Diafenthiuron, Abamectin; Abamectin + Emamectin benzoate, Cypermerthrin; Emamectin Benzoate; Indoxacarb; Lufenuron; Matrine; Spinosad; Citrus oil. <xem thêm>
- Rệp (Brevicolyne brassicae)
Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
Biện pháp phòng trừ: Tưới nước, giữ ẩm cho cây trồng trong điều kiện thời tiết mùa khô. Sử dụng một số loại thuốc sau Abamectin; Abamectin + Alpha-cypermethrin; Abamectin + Chlorfluazuron; Deltamethrin; Emamectin benzoate; Emamectin benzoate + Petroleum oil; Etofenprox; Fipronil; Matrine; Rotenone 2.5% Saponin 2.5%; Spinosad; Thi amethoxam<xem thêm>
- Sâu xanh bướm trắng: (Pieris rapae)
Đặc điểm gây hại: Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa.
Biện pháp phòng trừ: Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng, luân phiên sử dụng một số hoạt sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Matrine; Azadirachtin; Abamectin + Chlorfluazuron; Abamectin + Alpha-cypermethrin,
Abamectin + Bacillus thuringiensis. <xem thêm>
- Bọ nhảy (Phyllotrera spp.)
Đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát. Trời mưa ít hoạt động. Trưởng thành ăn lá và giao phối trên cây. Đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non có 3 tuổi, sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị chết. Hoá nhộng ngay trong đất.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi trồng. Luân canh cây trồng khác họ, sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Dinotefuran; Azadirachtin; Chlorantraniliprole; Chlorantraniliprole 20% + Thiamethoxam ; Abamectin + Alpha-cypermethrin. <xem thêm>
- Sâu xám (Agrotis ypsilon)
Đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trên ruộng và xung quanh bờ, nếu có điều kiện tưới ngập nước để tiêu diệt sâu non và nhộng, cày xới để sâu non, nhộng lộ lên trên làm mồi cho chim gà. Đối với những thửa ruộng nhỏ, có thể bắt sâu bằng tay. Dùng một số loại thuốc hoá học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Abamectin; Metarhizium anisopliae. <xem thêm>
- Sâu khoang (Spodoptera sp.):
Đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung quanh chỗ ổ trứng, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm. Hoá nhộng trong đất. Vòng đời trung bình 35-40 ngày.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm, ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở, dùng các loại hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin; Azadirachtin; Bacillus thuringiensis var. Aizawai; Emamectin benzoate; Etofenprox; Fipronil; Trichlorfon. <xem thêm>
Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:
- Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
Triệu chứng: Cây bị bệnh yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và chết, trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp, toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu.
Nguyên nhân: Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao.
Biện pháp phòng trừ: Luân canh cây trồng. Sử dụng luân phiên một trong các loại hoạt chất sau: Validamycin, Copper citrate; Cytokinin; Kasugamycin; Trichoderma viride; Chitosan + Polyoxin; Trichoderma spp106 cfu/ml +K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1;
Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV sử dụng trên cây rau. <xem thêm>
- Bệnh thối gốc (Phoma ligam).
Triệu chứng: Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện trên gốc thân cây và sau này có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn. Các vết thối mục lan rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ tía.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, mùa mưa nên làm luống cao, thoát nước tốt, luân canh cây trồng, khi có bệnh xuất hiện cần tiêu hủy sớm cây bệnh. Sử dụng một số loại thuốc sau Trichoderma spp; Trichoderma viride… <xem thêm>
- Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris)
Triệu chứng: Bệnh gây hại ở cây giống và cây đã lớn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong, những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, luân canh cây trồng. Sử dụng các loại hoạt chất sau: Copper Hydroxide. <xem thêm>
- Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora)
Triệu chứng: Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, làm đất kỹ, lên luống cao dễ thoát nước, luân canh cây trồng khác. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali. Sử dụng một số loại nông dược sau: Copper hydroxide; Kasugamycin; Ningnanmycin; Oxolinicacid; Carbendazim; Copper Oxychloride 50% + Metalaxyl 8%; Copper Oxychloride + Streptomycin sulfate + Zinc sulfate; Cucuminoid 5% + Gingerol 0.5%.<xem thêm>
- Bệnh đốm vòng (Alternaria brassicae Sace)
Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già, lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, xử lý hạt giống bằng nước nóng 500C trong khoảng 30 phút trước khi gieo. Dùng các loại hoạt chất sau để phòng trừ: Chitosan; Prochloraz–Manganese complex; Trichoderma spp 106 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1. <xem thêm>
- Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotirum)
Triệu chứng: Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ cho tới khi thu hoạch, ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gãy gục rồi chết. Khi trời ẩm ướt trên gốc chỗ bị bệnh xuất hiện một lớp nấm màu trắng xốp.
Khi cây lớn, vết bệnh thường xuất hiện trên các lá già sát gốc hoặc phần gốc thân, chỗ bị bệnh thối nhũn nhưng không có mùi thối. Nếu trời khô nắng thì chỗ bị bệnh thường khô và teo đi, các lá biến vàng. Ở cây cải bắp khi đã cuốn, bệnh lây lan từ lá ngoài vào trong làm toàn bộ bắp bị thối và chết đứng trên ruộng, gặp gió to cây đổ gục. Chỗ vết bệnh đã thối có lớp mốc trắng và nhiều hạch nấm nhỏ màu nâu hoặc đen bám chặt vào lá.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, trồng cây sạch bệnh, luân canh với cây trồng khác họ như hành, cà rốt. Bón phân cân đối. Tăng lượng phân chuồng hoai có tác dụng kích thích cây khỏe và hạn chế được sự phát triển của bệnh. Sử dụng một số loại hoạt chất sau: Prochloraz-Manganese complex, Trichoderma spp, Trichoderma viride, Trichoderma spp + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1. <xem thêm>
- Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae.W)
Triệu chứng: Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên). Bộ phận rễ bị biến dạng sưng phồng lên, có các kích cỡ khác nhau tùy thuộc thời kỳ và mức độ nhiễm bệnh.
Cây biểu hiện các triệu chứng sinh trưởng chậm, cằn cỗi, lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau đó phục hồi vào lúc trời mát, khi bị nặng toàn thân cây héo rũ kề cả khi trời mát, lá chuyển màu xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây bị chết hoàn toàn.
Đặc điểm của bệnh sưng: Bệnh do nấm Plasmodiophora brassicae. W gây ra. Là loài nấm ký sinh bắt buộc. Chúng chỉ phát triển và sinh sản trong tế bào ký chủ còn sống mới hoàn tất vòng đời. Nấm có thể tồn tại trong đất 7-10 năm ở dạng bào tử tĩnh, cũng có thể lâu hơn. Bệnh phát triển thích hợp trong đất chua và khoảng nhiệt độ từ 18-250C. Tuy nhiên, bệnh chỉ tấn công gây hại cây khi mật độ bào tử trong đất đạt >104 bào tử/1g đất. <xem thêm>
Phòng trừ dịch hại tổng hợp
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM
- Biện pháp canh tác kỹ thuật:Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, thực hiện tốt chế độ luân canh trồng cây rau khác họ thập tự: cà rốt, khoai tây, bố xôi, xà lách…chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe)
– Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng. <xem thêm>
- Biện pháp sinh học:Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh
- Biện pháp vật lý: Nhổ bỏ, gom và tiêu huỷ sớm các cây bị nhiễm bệnh, sử dụng bẫy màu vàng, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang. <xem thêm>
- Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc), đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc, phun khi bệnh chớm xuất hiện. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo yêu cầu sau:
Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người
Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
Bón vôi: Là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao độ pH thích hợp để hạn chế bệnh phát triển (pH>6.5). Sử dụng các loại vôi có hàm lượng CaO cao như Hodoo, vôi tôi…Liều lượng vôi bón tuỳ thuộc vào độ pH hiện tại của đất.<xem thêm>
Tài liệu tham khảo
Thư viện Thực hành sản xuất Nông nghiệp tốt, Giới Thiệu Về Bắp Cải. Truy cập ngày 14/04/2025, từ https://gap.org.vn/bap-cai/
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lâm Đồng – Trung tâm Khuyến Nông Lâm Đồng, Quy trình kỹ thuật trồng cây bắp cải. Truy cập ngày 14/04/2025, từ https://khuyennong.lamdong.gov.vn/ky-thuat-trong-trot/ki-thuat-trong-rau/855-quy-trinh-k-thut-trng-cay-ci-bp
Cẩm nang cây trồng, Cây bắp cải. Truy cập ngày 14/04/2025, từ https://camnangcaytrong.com/cay-bap-cai-cd30.html
Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.