Dưa Leo

Giới thiệu về dưa leo

Nguồn: Tiểu Ban Trồng trọt – Gap Library – TTNSV

Dưa leo (dưa chuột) có tên khoa học là Cucumis sativus thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, là một loại cây trồng phổ biến ở nhiều nước, là loại rau ăn quả quan trọng có giá trị thương mại lớn. Dưa leo thuộc họ bầu bí, thân dây leo và được sử dụng trong bữa ăn của các gia đình như một loại rau ăn mát, giòn và có giá trị dinh dưỡng cao. <xem thêm>

Nguồn gốc và xuất xứ

Dưa leo có nguồn gốc từ Nam Á, hiện tại đã phát triển trên hầu hết các châu lục: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha… Có nhiều giống dưa leo khác nhau được giao dịch trên toàn cầu. <xem thêm>

Giá trị dinh dưỡngcông dụng

  1. Giá trị dinh dưỡng

Dưa leo chứa rất nhiều khoáng tố tạo kiềm, nhờ đó giúp cơ thể trung hòa bớt acid. Trong dưa leo cũng chứa một hàm lượng cao vitamin C vốn là một chất kháng oxy hóa. Ngoài ra, trong dưa leo còn có thêm folate, manganese, molybdenum, potassium, silica, sulphur, calcium, phosphorus và các loại vitamin nhóm B.

Phái đẹp thường dùng các lát cắt dưa leo để đắp lên mắt. Có thể “giải mã” cách làm đẹp này như sau: do trong dưa leo có chứa caffeic acid, chất này có khả năng ngăn ngừa sự giữ nước, khi được đắp vào mắt sẽ giúp làm giảm sự sưng húp mắt. Đặc tính “ăn tiền” nhất của dưa leo là đóng vai trò như một chất chống oxy hóa, loại thải bớt một số hóa chất độc hại khi bạn ăn các loại thực phẩm chiên, nướng. <xem thêm>

  1. Công dụng

Giảm acid: tính kiềm của những khoáng tố có trong dưa leo có tác động trung hòa acid trong cơ thể và điều hòa, ổn định pH máu, dịch ép của dưa leo cũng có tác dụng làm dịu hệ tiêu hóa, hỗ trợ điều trị cho những bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng.

Huyết áp: cũng giống như dịch ép cần tây, dịch ép dưa leo cũng có chứa các khoáng tố có tác dụng điều hòa huyết áp.

Mô liên kết: trong dưa leo có chứa một hàm lượng silica vô cùng cao, chất này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc kết cấu của những mô liên kết trong cơ thể như: xương, cơ, sụn, dây chằng, gân…

Làm mát: khi thời tiết khô nóng, chỉ cần uống một ly nước ép dưa leo, sẽ giúp cơ thể hằng định nhiệt.

Lợi tiểu: do có tính lợi tiểu, dưa leo giúp cơ thể thải loại chất thải, độc tố qua nước tiểu, tiến trình này cũng giải quyết “vấn nạn” sỏi thận.

Hạ sốt: trong dịch ép dưa leo có chứa những thành phần có đặc tính điều hòa nhiệt độ cơ thể. Vì vậy, khi bị sốt, bạn nên uống vài ly dịch ép nước dưa leo.

Kháng viêm: theo quan niệm cũ, dưa leo có tính hàn, nên không thích hợp cho những người bị đau khớp. Tuy nhiên, những phân tích khoa học cho thấy do dưa leo có thể “cảm hóa” uric acid, vốn là thủ phạm gây đau. Khi dưa leo vào cơ thể, chúng sẽ làm công việc “dọn dẹp” tại khớp, giúp loại thải đáng kể uric acid. Ngoài ra, dưa leo cũng có tác dụng kháng viêm trong các trường hợp hen suyễn, bệnh gút (gout).

Tăng trưởng tóc: chất silicon và sulphur có trong dịch ép dưa leo có tác dụng vô cùng hữu hiệu trong việc giúp cho tóc tăng trưởng, đặc biệt là khi ép chung dưa leo với cà rốt, xà lách.

Sưng mắt: một số người khi thức dậy buổi sáng thì mắt đã bị sưng húp, có thể là do “lệ hoen mắt biếc” vì “có những niềm riêng” trước khi ngủ. Để giải quyết sự cố này, chỉ cần 2 lát dưa leo đắp vào mắt trong 10 phút.

Đẹp da: do có chứa hàm lượng cao vitamin C và các chất kháng oxy hóa khác nên dưa leo đã được các hãng bào chế “chiêu mộ” để sản xuất ra những loại kem mỹ phẩm và kem dược phẩm để điều trị các chứng bệnh về da như chàm, vải nến, mụn…

Phỏng da: khi ra nắng, tắm biển, da bị phồng rộp, dùng dịch ép dưa leo thoa vào dùng da bị phỏng nắng, da sẽ mau hồi phục trong khoảng thời gian ngắn nhất. <Xem thêm>

Tiềm năng thị trường

Dưa leo là loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao với thời gian thu hoạch ngắn ngày, từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch chỉ mất khoảng 2 tháng. Khi bước vào thời điểm thu hoạch, cây cho quả liên tục nên ngày nào cũng có thể thu hái, mang lại lợi nhuận kinh tế cao hơn so với những loại cây trồng khác. Năm 2017, tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm từ dưa leo sang các thị trường Hàn Quốc, Mỹ, Châu Âu,…là rất lớn, ví dụ như ở Mỹ, nhu cầu tiêu thụ dưa leo muối đến hơn 4 tỷ USD/năm. <xem thêm>

Tại Anh, món ăn nhẹ bánh sandwich dưa leo – đặc trưng của xứ sở sương mù, được phục vụ tại giải quần vợt Wimbledon và các khách sạn lớn ở London giờ không dễ tìm bởi một cuộc khủng hoảng dưa leo đang diễn ra tại đây vào tháng 4/2022. Giá năng lượng tăng cao đang khiến chi phí tiền điện, tiền nước vận hành tại các trang trại nhà kính không khả thi, không có lợi về kinh tế. Nhiều nơi phải cửa đóng then cài, nhiều trang trại trồng dưa leo trong nhà kính tại Anh có “số phận” giống như gia đình Montalbano – với ba thế hệ là chủ trang trại trồng dưa leo trong nhà kính suốt 54 năm qua đã phải đóng cửa. Tất cả 30.000 m2 nhà kính – nơi cung cấp dưa leo cho các chuỗi siêu thị hàng đầu như Tesco, Sainsbury’s hay Morrisons, hiện đang bỏ không. Mỗi năm có 3 vụ trồng dưa leovà năm nay 2022, ông Montalbano quyết định không trồng vụ đầu tiên vào tháng Giêng. Liên minh Nông dân Quốc gia Vương quốc Anh cho biết, nước này rơi vào cuộc khủng hoảng an ninh lương thực và cảnh báo rằng sản lượng dưa leo trong năm 2022 sẽ giảm từ 80 triệu quả xuống 35 triệu quả. Vào mùa Đông, Vương quốc Anh thường nhập khẩu khoảng 90% các sản phẩm cây trồng như dưa leo và cà chua nhưng gần như tự túc vào mùa hè. <xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa leo trên Thế giới

Dưa leo là một trong những loại rau ăn quả được sự dụng phổ biến trong bữa ăn hằng ngày và trong công nghiệp chế biến của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo thống kê cho thấy, diện tích, sản lượng và năng suất của dưa leo luôn tăng qua các năm. Năm 2016 diện tích trồng dưa leo trên thế giới gần 2,2 triệu ha với sản lượng đạt hơn 80 triệu tấn. Đến năm 2020 diện tích tăng lên gần 2,3 triệu ha với sản lượng tăng đạt hơn 91 triệu tấn. (FAOSTAT, 2022). <xem thêm>

Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)
2016 2.196.558 39,77 80.777.873
2017 2.177.465 37,79 82.294.306
2018 2.156.042 39,36 84.863.930
2019 2.210.939 39,79 87.976.103
2020 2.261.318 40,36 91.258.272

                                                                                          (Theo FAOSTAT,2022)

Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa leo ở Việt Nam

Dưa leo có thể trồng tất cả các tỉnh ở Việt Nam nếu chủ động về nước tưới, và được trồng nhiều ở các tỉnh: Tây Ninh, Đồng Nai, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Hà Nam (Lý Nhân), Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hoá,… Diện tích trồng dưa leo: 31.570 ha/năm cung cấp sản lượng: 577.218 tấn/năm (năm 2009) và luôn được thị trường đón nhận. <xem thêm>

Các giống dưa leo hiện nay

  1. Dưa leo nếp ta

Trong các loại dưa leo hiện nay thì dưa leo nếp ta là rất phổ biến, đây là giống dưa leo bản địa của Việt Nam. Ngoài vị ngon, giòn, và vì là giống bản địa nên khả năng thích ứng với môi trường cũng như chống chịu sâu bệnh tốt.tuy nhiên nhược điểm của giống dưa leo này là quả có mã không được đẹp lắm và năng suất quả cũng chưa được tốt như một số giống dưa lai hiện nay.

  1. Dưa leo lai F1 (chịu nhiệt, chịu lạnh)

Dưa leo lai là loại dưa leo được lai tạo từ các giống dưa leo khác nhau. Có rất nhiều nổi loại dưa leo lai với đặc tính bật khác nhau như năng suất cao, quả to, chịu nhiệt, chịu lạnh, chịu hạn hay chịu sâu bệnh tốt. Điểm nổi bật của các giống dưa leo lai có rất nhiều và cũng là loại dưa leo được trồng phổ biến hiện nay.

  1. Dưa leo Thái Lan

Đúng như tên gọi, dưa leo Thái Lan là giống dưa được nhập từ Thái Lan. Giống dưa này cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện khí hậu ở Việt Nam và có ưu điểm là thời gian thu hoạch nhanh, nhìn quả đẹp hơn giống dưa leo nếp ta.

  1. Dưa leo bao tử

Dưa leo bao tử chắc không lạ gì với mọi người. Hầu hết các loại dưa leo muối hiện nay đều dùng dưa bao tử, dưa bao tử muối cho chất lượng ngon nhất. Dưa bao tử thông thường chỉ dài khoảng 3 – 5 cm nhưng cho khá nhiều quả và đặc biệt là cây ưa lạnh chứ không ưa thời tiết ấm áp như các giống dưa leo bản địa của Việt Nam.

  1. Dưa leo chùm gai

Giống dưa leo này có nguồn gốc từ nước Nga, cây không có hoa đực mà là giống cây tự thụ phấn nên khả năng đậu quả cao. Đặc điểm của dưa leo chùm gai khá rõ ràng đó là trên quả có nhiều nốt sần hơi nhọn nên được gọi là chùm gai.

  1. Dưa leo kiếm

Dưa leo kiếm cũng là một trong số các loại dưa leo đang được chọn trồng hiện nay. Sở dĩ dưa trở nên hot vì loại dưa này có kích thước to, mỗi quả dài từ 30 – 50 cm, đặc ruột và ăn ngon gần bằng dưa leo nếp ta. Loại dưa này được nhiều người trồng vì cho năng suất cao, quả to nhưng vỏ ngoài của quả màu xanh đậm có nhiều nốt gai. Vì lý do này nên chủ yếu trồng dưa leo sân thượng sẽ chọn trồng giống dưa này, còn nếu trồng để bán thì hơi khó vì nhìn quả không đẹp. <xem thêm>

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung:

Rễ: Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30 – 40 cm.

Thân: Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài thân tùy điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ dài từ 0,5 – 2,5 m.

Lá: Lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá rất dài 5 – 15 cm; rìa lá nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và hình dáng thay đổi.

Hoa: Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5 – 7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính. Có giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở.

Trái, hạt: Lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay không có hoa văn (sọc, vệt, chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Trái tăng trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ 8 – 10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm chất trái không chỉ tùy thuộc vào thành phần các chất dinh dưỡng trong trái mà còn tùy thuộc vào độ chặt của thịt trái, độ lớn của ruột trái và hương vị trái. Trái chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200 – 500 hạt/trái.

Nhiệt độ: Thích hợp cho dưa tăng trưởng là 20 – 300C.

Ẩm độ: Yêu cầu độ ẩm đất của dưa leo rất lớn, chịu hạn rất yếu, thiếu nước cây sinh trưởng kém và tích lũy chất cucurbitaxin làm trái trở nên đắng. Tuy nhiên ẩm độ không khí cao lại giúp cho bệnh đốm phấn phát triển mạnh. <xem thêm>

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Giống: Hiện nay, nông dân trồng nhiều loại giống khác nhau, nhóm giống địa phương, kháng bệnh khá, chất lượng tốt, chiều cao cây 1,5 – 2 m, nhiều hoa đực ít hoa cái, giống để được cho vụ sau.

+ Giống quả nhỏ: Thân gầy, lá mỏng thời gian sinh trưởng 50 – 65 ngày, trái màu xanh vàng, gai trắng xám, năng suất 18 – 20 tấn/ha.

+ Giống quả trung bình – to: Thân lá trung bình, thời gian sinh trưởng 65 – 75 ngày, trái màu xanh nâu gai trắng, năng suất 20 – 25 tấn/ha.

Chuẩn bị đất

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Dưa leo yêu cầu đất nghiêm khắc do bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ kém, nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao, bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì thế nên trồng dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ thoát nước tốt, có nhiều chất hữu cơ, pH từ 6,5 – 7,5. Đất trồng không quá phèn, mặn (kiềm), nếu độ pH dưới 5 thì phải bón thêm vôi.

Chọn đất vụ trước không trồng họ bầu bí (dưa leo, dưa hấu, bí rợ,…) là tốt nhất. Đất trồng dưa leo phải cày bừa kỹ cho tơi xốp, làm sạch cỏ, trồng vào mùa mưa phải lên luống cao 20 – 25 cm và đào rãnh thoát nước tốt. Luống trồng có thể phủ bạt nylon để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại. Làm luống rộng 1,3 m.

Trồng và chăm sóc

Kỹ thuật trồng, mật độ, khoảng cách trồng: Các giống lai F1 trồng hàng x hàng 60 cm; cây x cây 40 – 45cm. Mật độ trồng từ 35.000 – 40.000 cây/ha tùy giống. Tránh trồng quá dày dễ phát sinh sâu, bệnh hại.

Tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày. Tưới nước là biện pháp cần thiết để tăng năng suất. Nếu độ ẩm thấp hơn 70% cần tiến hành tưới cho dưa để đảm bảo đất có độ ẩm 85 – 90%. Lượng nước tưới, số lần tưới cần căn cứ vào độ ẩm đất trước lúc tưới. Không nên tưới nước đẫm vào chiều mát.

Làm giàn: Sau khi bón thúc lần 2 có thể tiến hành làm giàn, dùng cây chói dài khoảng 2,5 m, cắm hình chữ A sau đó phủ lưới nylon có mắt lưới rộng 20 cm lên dàn để cho dưa leo. Thường xuyên buộc thân dưa vào dàn để dây và trái sau này không bị tuột xuống. Dùng dây nylon căng ngang và dọc theo dàn, nhiều tầng để tua cuốn dây dưa có nơi bám chắc chắn. Hiện nay, việc sử dụng lưới nylon để làm giàn cho dưa cũng được phổ biến trong sản xuất vì giảm bớt được số lượng cây giàn, giảm chi phí, thao tác nhanh gọn và dùng được nhiều mùa.

Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha, phân chuồng hoai: 20 m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000 kg; Vôi: 800 – 1.000 kg.

Phân hóa học lượng nguyên chất: N:150 kg; P2O5: 95 kg;  K2O: 155 kg. <xem thêm>

Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ

  1. Tình hình sâu hại và biện pháp phòng trừ

Một số sâu hại chính trên dưa leo: Bọ trĩ hay bù lạch: (Thrips palmi), Bọ rầy dưa (Aulacophora similis), Dòi đục lá hay sâu vẽ bùa (Liriomyza spp.), Sâu ăn lá (Diaphania indica).

Một số biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác: Thu dọn và tiêu hủy tàn dư sau khi thu hoạch, chất thành đống tạo bẫy để rầy dưa tập trung, chăm sóc cho cây phát triển tốt để hạn chế tác hại của bọ trĩ; Bón phân cân đối, hạn chế bón quá nhiều đạm, giai đoạn cây mang trái cần tăng cường bón kali giúp cây sinh trưởng tốt và hạn chế sâu bệnh.

+ Luân canh cây trồng

+ Biện pháp hóa học: Nên cần thay đổi chủng loại thuốc thường xuyên. Phun khi 2 – 3 lá, khi cần thiết có thể phun lặp lại sau 7 – 10 ngày. Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất Cyromazine (Trigard 100 SL); Dinotefuran (Chat 20WP, Oshin 20WP; Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Abamectin (Abatin 1.8 EC, 5.4 EC); Diafenthiuron (Pegasus 500 SC) để phòng trừ sâu ăn lá; Bọ trĩ có tính kháng thuốc rất cao, nên phun luân phiên thay đổi các loại thuốc có các hoạt chất như: Abamectin (Catex 1.8 EC, Plutel 5 EC); Abamectin + Bacillus thuringiensis var.kurstaki (Kuraba WP, 1.8EC); Emamectinbenzoat (Tasieu 1.0EC, 1.9EC); Imidacloprid (Confidor 100 SL); Karanjin (Takare 2EC).

  1. Tình hình bệnh hại và biện pháp phòng trừ

Một số bệnh hại chính: Bệnh héo rũ, chạy dây do nấm Fusarium sp., Bệnh chết héo cây con, héo tóp thân: do nấm Rhizoctonia solani, Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium, Bệnh đốm phấn, sương mai do nấm Pseudoperonospora cubernsis, Bệnh khảm do virus, Bệnh lở cổ rễ, cháy khô lá do nấm Phytophthora sp., Bệnh phấn trắng.

Một số biện pháp phòng trừ

+ Biện pháp canh tác: Lên luống cao, làm đất mịm, bón thêm phân chuồng, tro trấu, nhổ cây bệnh tiêu hủy. Tránh trồng dưa và các cây cùng nhóm như bí đỏ, bí đao, dưa hấu liên tục nhiều năm trên cùng một thửa ruộng, Sử dụng các giống dưa chống bệnh. Cần phòng trừ tốt các loài chích hút ngay từ khi cây còn nhỏ, cần nhổ bỏ và tiêu hủy các cây bệnh để tránh lây lan.

+ Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để bón trước khi trồng cây; Streptomyces lydicus WYEC + Humic acid  (Actino – Iron 1.3 SP); Validamycin (Valivithaco 3SL, 5SL, 5SC, 5WP) phòng trừ héo rủ; Phun Sincosin để phòng trừ tuyết trùng, Sử dụng các loại thuốc hoá học có gốc đồng hoặc Mancozeb, Propineb, Azoxystrobin, Dimethomorph… (Man 80WP, Antracol, Amistar, Acrobat,…) phòng trừ lở cổ rễ; sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau: Carbendazim (Bavistin 50 FL (SC)); Chlorothalonil (Daconil 75WP, 500SC), Copper Oxychloride + Metalaxyl (Viroxyl 58 WP), Fosetyl Aluminium (Aliette 800 WG) phòng trừ phấn trắng …

Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

  1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn, chọn giống khỏe, kháng sâu bệnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.
  2. Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh. Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…
  3. Biện pháp vật lý:

– Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,  bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng

– Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 – 1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

– Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm

  1. Biện pháp hóa học:

– Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

– Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết, theo các yêu cầu sau

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).<xem thêm>

Nguồn: Tiểu Ban Trồng trọt – Gap Library – TTNSV

Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.