Giới thiệu về dưa lưới

  1. Giới thiệu về dưa lưới và đặc điểm dinh dưỡng

Dưa lưới thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất khá cao. Hiện nay dưa lưới được trồng khắp nơi trên thế giới, chủ yếu bán tươi và được xem là loại thực phẩm mang lại nguồn dinh dưỡng dồi dào. <Xem thêm>

Nguồn gốc xuất xứ

Dưa lưới có nguồn gốc từ Ấn Độ và Châu Phi. Hiện nay được trồng ở nhiều nơi trên thế giới như: Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, Tây Ban Nha, Iran, Rumania, Ai Cập, Maroc, Ý… Trong đó, quốc gia xuất khẩu với sản lượng lớn lần lượt là Tây Ban Nha, Mexico, Iran, Mỹ, Costa Rica, Guatemala, Brazil, Hà Lan. <Xem thêm>

Giá trị dinh dưỡng và công dụng

  1. Giá trị dinh dưỡng

Trong dưa lưới có chứa nhiều carbs, chất xơ, protein, vitamin C, vitamin B6, vitamin K, folate, kali, magiê… Ngoài ra dưa lưới còn chứa các hợp chất có khả năng chống oxy hóa mạnh, bao gồm beta–carotene (pro–vitamin A), phytoene, quercetin và axit caffeic. <Xem thêm>

  1. Công dụng

Cải thiện sức khỏe tim mạch

Dưa lưới là nguồn cung cấp axit béo omega – 3 tốt. Omega – 3 nổi tiếng trong việc tăng cường sức khỏe tổng thể của tim và giảm nguy cơ phát triển bệnh tim. Dưa lưới cũng chứa các đặc tính chống viêm có thể giúp giảm căng thẳng oxy hóa. <Xem thêm>

Giúp tăng cường miễn dịch

Dưa lưới có thể giúp tăng cường khả năng miễn dịch và ngăn ngừa nhiễm trùng. Nó còn rất giàu vitamin C và các chất chống oxy hóa khác nhau hỗ trợ hoạt động của hệ thống miễn dịch. . <Xem thêm>

Hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa

Dưa lưới là một loại trái cây có chứa chất xơ. Chất xơ đầy đủ trong chế độ ăn uống sẽ giúp tạo điều kiện cho nhu động ruột thường xuyên và có thể giúp hạn chế táo bón. Nó cũng giúp duy trì đường ruột khỏe mạnh. . <Xem thêm>

Thúc đẩy làn da và mái tóc khỏe mạnh

Dưa lưới rất giàu vitamin A, C và E có thể giúp cải thiện sức khỏe làn da. Không chỉ vậy những dưỡng chất này còn thúc đẩy quá trình sản sinh collagen và làm chậm quá trình lão hóa da. . <Xem thêm>

Tăng cường xương

Hàm lượng magiê, canxi và phốt pho cao trong dưa lưới giúp cải thiện sức khỏe xương và khớp. Đó là những thực phẩm có thể củng cố xương, có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến xương như loãng xương. . <Xem thêm>

  1. Tiềm năng thị trường, tình hình sản xuất và tiêu thụ

Tiềm năng thị trường

Thị trường tiêu thụ dưa lưới đang có sự phát triển đáng kể. Theo Báo cáo Nghiên cứu Thị trường, dự kiến giá trị thị trường dưa lưới sẽ tăng trưởng với mức tỷ suất hàng năm ổn định trong thời gian tới.

Sự gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển, như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á, đang tạo ra một nhu cầu ngày càng tăng về dưa lưới. Đồng thời, các nước phát triển cũng đang chứng kiến sự gia tăng trong việc tiêu thụ dưa lưới như Hoa Kỳ, châu Âu và Úc. <Xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa lưới trên thế giới

Theo số liệu FAOSTAT (2012), dưa lưới (Cucumis melo L.) đạt sản lượng hàng năm là 134 tấn/ha. Sản lượng hàng năm trên thế giới tăng từ 9 triệu tấn, sản lượng trong năm 2012 đã lên 32 triệu tấn. Diện tích trồng năm 2007 là 1,2 triệu ha, đến năm 2012 là 1,3 triệu ha. Các nước sản xuất dưa lưới nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc với 600.000 ha, Tây Á (Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Iraq) 220.000 ha, Châu Mỹ (Hoa Kỳ, Mexico, các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ) 200.000 ha, Bắc Phi (Ai Cập, Ma rốc, Tunisia) 110.000 ha, Nam Á (Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh) 130.000 ha, Châu Âu (Tây Ban Nha, Ý, Pháp, Hy Lạp) 95.000 ha, Rumani 50.000 ha, Nhật Bản 8.500 ha và Hàn Quốc 11.000 ha. <Xem thêm>

 Châu Á chiếm 69% thị phần sản xuất dưa lưới trên toàn cầu. Trong đó, Trung Quốc dẫn đầu sản lượng dưa lưới với gần 14 triệu tấn trong năm 2020. Trung Quốc cũng là thị trường tiêu thụ nhiều dưa lưới nhất trên thế giới. Lượng dưa lưới mà nước này tiêu thụ cao hơn cả lượng sản xuất trong nước, đạt khoảng 17 triệu tấn, chiếm 53% nguồn cung dưa lưới trên toàn cầu. <Xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa lưới tại Việt Nam

Sản xuất dưa lưới trong nhà màng từ lâu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan trọng vào xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 2018, toàn huyện mới có 5 hộ tham gia sản xuất thử nghiệm dưa lưới trong nhà màng với diện tích 2.000m2, đến nay đã có hơn 115 mô hình chuyên sản xuất dưa lưới trong nhà màng với tổng diện tích 73.000m2. <Xem thêm>

Theo thống kê, đến cuối năm 2023, trên địa bàn thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai có khoảng 5,8 ha diện tích trồng dưa lưới công nghệ cao và có xu thế mở rộng diện tích trồng. Để nhân rộng mô hình này theo chủ trương của UBND thành phố, thời gian qua thành phố Long Khánh đã có nhiều giải pháp hỗ trợ cũng như tuyên truyền đến nông dân trên địa bàn về hiệu quả kinh tế của mô hình. Trong đó, từ năm 2021 đến nay, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thành phố đã thực hiện hỗ trợ giống và vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho 4 hộ với tổng diện tích 3.300m2, tổng kinh phí hơn 85 triệu đồng. Bên cạnh đó Trung tâm thường xuyên cử cán hộ hướng dẫn về kỹ thuật trồng và chăm sóc, phòng trừ dịch hại cho các hộ có mô hình này nhằm giúp nông dân nắm bắt kỹ thuật chăm sóc cây phát triển tốt, đạt năng suất, chất lượng. <Xem thêm>

  1. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng dưa lưới

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung

  1. Đặc điểm thực vật học

Rễ: phân bố chủ yếu ở độ sâu từ 30 – 40 cm, một phần kéo dài đến 1 m. Rễ bất định có thể phát sinh từ nốt lá. <Xem thêm>

Thân: là cây thân thảo, thân có thể dài đến 03 m, phủ lông mịn, có nhiều nhánh gần gốc, nhám với nhiều lông mềm. <Xem thêm>

Lá: lá xếp xen kẽ, phiến lá có thể hình tròn, hình oval hoặc hình thận, bề mặt phủ lông mịn. <Xem thêm>

Hoa: có hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính trên cùng một cây. Hoa mọc đơn độc ở nách. Hoa đực xuất hiện trước, ở nách lá có thể một hay nhiều hoa đực, thụ phấn nhờ côn trùng. Hoa cái ở vị trí lá thứ bảy trở đi dễ đậu trái. Hoa nở vào buổi sáng. Hoa cái có bầu noãn nằm ở cuối cuống khi hoa nở hướng lên và quả hướng xuống, hoa cái xuất hiện sau hoa đực khoảng một tuần. Hoa đực mọc thành chùm 2 – 4 hoa với 03 nhị. Hoa cái hoặc hoa lưỡng tính mọc đơn, đầu nhụy có 03 thùy. <Xem thêm>

Trái: Trái tròn hoặc hình oval, trọng lượng trái nặng khoảng 1,5 – 3,5 kg, tùy theo giống. Bề mặt có vân lưới và bao phủ bởi các sợi lông tơ nhỏ. Thịt có màu vàng, cam hoặc trắng, mọng nước. <Xem thêm>

Hạt: Hạt có màu trắng, xanh nhạt hoặc vàng nâu, trơn nhẵn, hạt có hàm lượng dầu cao, tuy nhiên khó sử dụng vì lớp vỏ cứng. <Xem thêm>

  1. Đặc điểm sinh thái

Nhiệt độ: nhiệt độ tối ưu cho cây phát triển từ 18 – 28oC, phát triển chậm khi nhiệt độ dưới 12oC. Dưa có thể chịu được nhiệt độ lên tới 40oC nhiều giờ mỗi ngày. <Xem thêm>

Ánh sáng: dưa lưới phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ấm khô và nhiều ánh sáng. Yêu cầu ánh sáng cho dưa từ 8 – 12 giờ trong ngày. Quang kỳ ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh sẽ thúc đẩy cây ra hoa cái nhiều, tăng tỷ lệ đậu trái, trái chín sớm, năng suất cao. Khi trời âm u, ít ánh sáng, có mưa phùn thì cây dưa lưới phát triển kém, đặc biệt giảm khả năng đậu trái và phẩm chất trái. <Xem thêm>

Độ ẩm: độ ẩm không khí thích hợp là 45 – 55%. Độ ẩm cao dễ bị bệnh hại xâm nhiễm. Độ ẩm đất thay đổi đột ngột, nhiệt độ không thích hợp sẽ gây ra hiện tượng quả phát triển không bình thường, không cân đối, dị hình. <Xem thêm>

Các giống dưa lưới hiện nay

  1. Giống dưa lưới AB Sweet Gold

Đặc điểm: là giống dưa lưới có đặc tính kháng bệnh cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, dễ tạo lưới và đậu quả. Phù hợp với điều kiện khô nắng. Thịt quả cứng giòn, mùi vị thanh đặc trưng. Đặc biệt thời gian tồn trử sau khi thu hái dài ngày, thuận lợi cho việc di chuyển đi xa và bày bán trong thời gian dài.

Trọng lượng: 1,3 – 2,0 kg/trái

Độ brix: 12 – 15% <Xem thêm>

  1. Giống dưa lưới Taki

Đặc điểm: Là giống chịu nhiệt, sinh trưởng và phát triển khoẻ, chống chịu sâu bệnh tốt. Trái dạng tròn, vân lưới dày nổi đẹp, thịt quả màu cam, hơi mềm, có hương thơm đặc trưng

Trọng lượng: 1,5 – 1,7 kg/trái

Độ brix: >14% <Xem thêm>

  1. Giống dưa lưới Bảo Khuê

Đặc điểm: là giống dưa lưới  oval ruột cam hay còn gọi là dưa lưới quả dài. ó thời gian từ gieo đến thu hoạch là dài nhất so với các giống dưa lưới khác, khoảng 90 đến 100 ngày. Trọng lượng trái to, thịt trái giòn và ngọt.

Trọng lượng: 2,0 – 3,0 kg/trái

Độ brix: >12% <Xem thêm>

  1. Giống dưa lưới TL3

Đặc điểm: có hình dáng quả tròn đều, vỏ mỏng xanh nhạt, cấu trúc vân lưới chi chít và nổi rõ, thịt dày mịn có màu cam. Khi ăn vào có mùi thơm dịu nhẹ đặc trưng, giòn tan trong miệng, vị ngọt thanh mát ổn định.

Trọng lượng: 1,3 – 2,0 kg/trái

Độ brix: >14% <Xem thêm>

 

Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa lưới trong nhà màng

  1. Trồng cây

Chuẩn bị cây con: chọn cây với tiêu chuẩn là cây khỏe mạnh, không dị hình, không bị dập nát, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh hại. Cây đạt chiều cao khoảng 7 – 10 cm, có 1 – 2 lá thật; tương đương 10 – 14 ngày sau gieo hạt giống.

Mật độ, khoảng cách trồng: phổ biến là kiểu trồng hàng đơn và trồng hàng đôi.

Hàng đơn (thường áp dụng trồng trong mùa mưa): cây cách cây 0,3 – 0,35 m; hàng cách hàng 1,2 m; tương đương mật độ trồng: 2.380 – 2.780 cây/m2 .

Hàng đôi (thường áp dụng trồng trong mùa khô): cây cách cây 0,4 m; khoảng cách hàng đôi 0,6 – 0,8 m; khoảng cách giữa hàng đôi với hàng đôi 2 m, tương ứng với mật độ trồng 2.500 cây/1.000 m2 .

Trồng cây: thời gian trồng nên bắt đầu vào lúc trời mát. Thực hiện với thao tác nhẹ nhàng, bứng cây khỏi khay ươm tránh làm vỡ bầu, đặt cây nhẹ nhàng vào lỗ tròn đã đục sẵn trên túi giá thể. Sau khi đặt cây xong vào lỗ trồng, dùng một ít giá thể lấp phủ bầu ươm, không nén quá chặt. Trồng xong phải tưới nước ngay để cây không bị héo. Nên trồng dự phòng với số lượng khoảng 5 – 10% cây để có thể trồng dặm thay các cây phát triển kém sau này. Hướng hàng trồng nên vuông góc với hướng ánh sáng mặt trời. <Xem thêm>

  1. Chế độ phân bón

Sử dụng các loại phân bón vô cơ dễ tan trong nước, đảm bảo các tiêu chí: thành phần dinh dưỡng cao, hòa tan nhanh và tan hoàn toàn trong nước, tương thích với các loại phân khác, chứa các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu: N, P, K, Mg, Ca, S như Urê, KH2PO4 , K2SO4 , KNO3 , MgSO4 , Ca(NO3)2 , (NH4)2SO4. <Xem thêm>

Phân được hòa tan vào nước thành dung dịch. Lưu ý tránh pha chung các muối có gốc phosphat (PO43–) và gốc Canxi (Ca2+), gốc sắt (Fe) sẽ gây kết tủa. Vì vậy nên pha thành 2 loại dung dịch dinh dưỡng A, B riêng biệt. <Xem thêm>

Loại và thành phần dinh dưỡng cơ bản như sau:

Bảng 1: Lượng dinh dưỡng cần cho 01 vụ/1.000 m2 <Xem thêm>

Loại phân Khối lượng (kg) Ghi chú
KNO3 Đa lượng 151 Dung dịch A
Ca(NO3)2.4H2O Trung lượng 253
Chelate Fe Vi lượng 7,3
KH2PO4 Đa lượng 81 Dung dịch B
K2SO4 Đa lượng 65
Urê Đa lượng 14,5
MgSO4.7H2O Trung lượng 179
CuSO4.5H2O Vi lượng 0,17
ZnSO Vi lượng 0,6
MnSO4.4H2O Vi lượng 0,9
(NH4)6Mo7O24 Vi lượng 0,033
H3BO3 Vi lượng 0,8

Nước tưới sử dụng nguồn nước đảm bảo không nhiễm mặn, phèn. Có thể sử dụng nước giếng khoan, nước sông hay nước máy đảm bảo pH từ 6 – 7 là tốt nhất.

Số lần tưới từ 10 – 16 lần/ngày tùy theo giai đoạn sinh trưởng, điều kiện thời tiết.

Dinh dưỡng cho cây và nước được cung cấp đồng thời thôn qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Vì vậy, phải thực hiện hòa tan phân bón thành dung dịch dinh dưỡng, có thể mỗi lần thực hiện với lượng đủ cung cấp cho cây trong thời gian 3 – 5 ngày. <Xem thêm>

Chế độ cung cấp dung dịch nước và dinh dưỡng có thể áp dụng như sau:

Bảng 2: Liều lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây dưa lưới <Xem thêm>

Giai đoạn Lượng nước (lít/bầu/ngày) Chu kỳ sinh trưởng (ngày) Tổng lượng dung dịch /vụ/1.000 m2 (lít)
Trồng – 14 ngày 0,8 14 29.120
Trồng 15 ngày – ra hoa 1,6 16 66.560
Đậu trái – thu hoạch 2,0 45 234.000

Bảng 3.1: Nồng độ dinh dưỡng cung cấp cho cây dưa lưới (Đơn vị tính: gam/1.000 lít nước) <Xem thêm>

Giai đoạn Dung dịch A Dung dịch B
KNO3 Ca(NO3)2 MgSO4 KH2 PO K2SO4 Urê
Trồng – 14 ngày 385 705 470 196 180 39
Trồng 15 ngày – ra hoa 480 846 550 250 120 47
Đậu trái – thu hoạch 460 752 550 250 220 43
Vi lượng (3 giai đoạn giống nhau) Chelate Fe: 22 CuSO4: 0,5; ZnSO4: 1,8; MnSO4: 2,6; (NH4)6Mo7O24: 0,1; H3BO3: 2,4

Bảng 3.2: Nồng độ dinh dưỡng cung cấp cho cây dưa lưới (Đơn vị tính: gam/1.000 lít nước) <Xem thêm>

Giai đoạn N (ppm) P (ppm) K (ppm) Ca (ppm) Mg (ppm) S (ppm)
Trồng – 14 ngày 194 45 285 172 94 159
Trồng 15 ngày – ra hoa 235 57 311 206 110 169
Đậu trái – thu hoạch 214 57 348 183 110 187
Vi lượng (3 giai đoạn giống nhau): Fe: 3,6; Bo:0,4; Mo: 0,02; Mn: 0,6; Zn: 0,7; Cu: 0,1
  1. Các biện pháp chăm sóc

Treo cây, kẹp gốc: sau khi trồng 7 – 10 ngày (cây cao khoảng 50 cm), tiến hành treo cây bằng hệ thống dây treo trong vườn. Đầu tiên sử dụng dây buộc sát gốc dưa lưới, sau đó dùng kẹp dây cố định cây dưa hoặc quấn ngọn dưa lưới theo dây buộc. Hàng ngày theo dõi và tiến hành thao tác quấn ngọn dưa lưới theo dây buộc như đã nêu ở trên. <Xem thêm>

Tỉa bỏ nhánh phụ, nhánh không mang trái: tiến hành tỉa bỏ các chồi mọc ra từ nách lá thứ nhất đến nách lá thứ 9, để lại các chồi mọc ra từ nách lá thật thứ 10 trở lên để thụ phấn. <Xem thêm>

Thụ phấn: 15 – 20 ngày sau khi trồng, khi cây xuất hiện hoa cái thì tiến hành thụ phấn bằng ong hoặc bằng tay; thụ phấn bằng ong chi phí rẻ hơn so với thụ phấn bằng tay. Thụ phấn bằng tay có thể áp dụng với những diện tích nhà màng nhỏ khoảng 500 – 700 m2 , khó thuê ong thụ phấn. Nên đưa ong vào 1 tuần trước khi thụ phấn để ong quen với điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng trong nhà màng (trong thời gian này cho ăn nước đường), chú ý che mát tổ ong. Bắt đầu thả ong khi cây xuất hiện hoa cái đầu tiên, thả vào buổi sáng lúc trời mát. <Xem thêm>

Kỹ thuật thụ phấn bằng tay: chọn hoa đực to, khỏe; dùng tay hay kéo cắt lấy hoa đực; ngắt hết cánh hoa để xuất hiện đầu nhị có bao phấn sau đó lấy đầu nhị có bao phấn chụp lên đầu nhụy của hoa cái. Hoa đực thường hình thành tại nách lá của thân chính, hoa cái hình thành tại nách lá của các nhánh phụ. Thao tác thoa hạt phấn trên đầu nhụy cái cần phải nhẹ và đều, để trái đồng đều và đẹp. <Xem thêm>

Thời gian thực hiện thụ phấn trước 9 giờ sáng, tiến hành thụ phấn liên tục trong vòng 7 ngày, trung bình 3 – 5 hoa cái/cây. Khi 100% cây đậu trái thì ngưng thụ phấn. Sau khi thụ phấn xong nên làm dấu (có thể làm dấu bằng cách bẻ một nhánh) để tiện theo dõi sự hình hành trái hoặc tránh tốn thời gian cho việc thụ phấn lại nhụy hoa cái đã được thụ phấn. <Xem thêm>

Tỉa trái: 5 – 7 ngày sau khi thụ phấn (trái đạt đường kính trên 02 cm) thì tiến hành tỉa trái, chỉ để lại 1 đến 2 trái trên cây, còn lại tỉa bỏ hết nhằm tập trung dinh dưỡng để nuôi trái. <Xem thêm>

Vị trí để trái: để trái từ nách lá thật thứ 10 đến nách lá thật thứ 15, nhánh mang trái để lại 2 lá gần cuống trái nhất, phần còn lại tỉa bỏ. Ngoài ra những nhánh không mang trái cũng tiến hành tỉa bỏ. Nhằm tạo độ thông thoáng cho cây tiến hành tỉa bỏ 5 lá thật dưới gốc để giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái. <Xem thêm>

Bấm ngọn thân chính: sau khi cây được 25 lá thì tiến hành bấm ngọn thân chính để tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Việc tỉa chồi, bấm ngọn, tỉa trái nên thực hiện vào buổi sáng nhằm tránh tạo cơ hội cho mầm bệnh xâm nhập qua vết thương. <Xem thêm>

Tình hình sâu bệnh hại trên dưa lưới

  1. Tình hình sâu hại

Bọ trĩ (Thrips palmi Karny)

Nhận diện: Trưởng thành nhỏ, dài 1 – 2 mm có màu đen. Trưởng thành đẻ trứng rải rác trong mô lá. Trứng nhỏ mới đẻ màu trắng sữa, gần nở có màu vàng nhạt. Bọ trĩ non rất giống thành trùng nhưng không cánh màu vàng nhạt. <Xem thêm>

Biện pháp phòng, trừ: có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như dùng bẫy dính dẫn dụ bọ trĩ. Sử dụng thiên địch như nhện nhỏ Amblyseius cucumber và các loại bọ xít bắt mồi Orius sauteri và Orius strigicolly. Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Ngắt bỏ những lá, hoa có mật độ bọ trĩ cao. Bọ trĩ có sức kháng thuốc cao và mau quen thuốc, vì vậy cần dùng các thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh và thay đổi loại. Sử dụng các thuốc có hoạt chất Permethrin 50% (Permecide), Emamectin benzoate 7,9% w/w (MikMire 7.9EC – hiệu Trái cà), Chlorfenapyr (Chlorferan), Thiamethoxam (Actara 25WG); Matrine (Sokupi 0.36AS), Spinetoram (Radiant 60SC). <Xem thêm>

Bọ phấn (Bemisia tabaci)

Nhận diện: bọ trưởng thành có kích thước nhỏ, dài khoảng 0,8 – 1,5 mm, sải cánh 1,1 – 2 mm. Hai đôi cánh trước và sau dài gần bằng nhau. Trên cơ thể phủ một lớp sáp màu trắng, chân dài và mảnh. Trứng rất nhỏ hình bầu dục, có cuống, mới đẻ màu trắng trong sau chuyển sang màu nâu nhạt rồi thành màu nâu xám. Sâu non màu vàng nhạt, hình ô van, đẫy sức dài khoảng 0,7 – 0,9 mm. Nhộng giả hình bầu dục, màu sáng, có lông thưa ở hai bên sườn. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ: có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như vệ sinh vườn trồng, ngắt bỏ lá già, các bộ phận bị hại đặc biệt là các loại cỏ dại là ký chủ của bọ phấn xung quanh vườn nhằm hạn chế lây lan. Dùng bẫy dính màu vàng để thu hút và tiêu diệt bọ phấn trưởng thành (áp dụng để dự báo thời điểm xuất hiện của trưởng thành). Khi bọ phấn xâm nhập vào nhà màng có thể dùng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất Thiamethoxam (Actara 25WG), Oxymatrine (Vimatrine 0,6L), Citrus oil (MAP Green 10AS), Galic Juice (BioRepel 10SL, Bralic – dầu tỏi 1,25SL), Pyrethrins 2,5% + Rotenone 0,5% + (Biosun 3EW). <Xem thêm>

  1. Tình hình bệnh hại

Bệnh phấn trắng

Do nấm Erysiphe cichoracearum De Candolle gây ra.

Triệu chứng: bệnh xuất hiện, phá hại ngay từ thời kỳ cây con hại lá, thân, cành. Ban đầu trên lá xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hóa vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn, bao trùm tất cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy và rất dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và chết. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp, làm rụng lá, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm. <Xem thêm>

Biện pháp phòng, trừ: có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như đặc biệt chú ý thu dọn sạch tàn dư thân lá bị bệnh, tiêu diệt cỏ dại. Ngắt bỏ lá bệnh. Mật độ trồng thưa hợp lý. Có thể phun thuốc phòng trừ kịp thời ngay sau khi phát hiện bệnh. Dùng Difenoconazole (Score® 250EC), Azoxystrobin60 g/l + Chlorothalonil 500 g/l (Mighty 560SC), Azoxystrobin 60 g/kg + Dimethomorph 250 g/kg + Fosetyl-aluminium 30 g/kg (Map hero 340WP). <Xem thêm>

Bệnh giả sương mai

Do nấm Pseudoperonospora cubensis gây ra.

Triệu chứng: bệnh phát sinh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây, nhưng phổ biến nhất là trên lá. Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình tròn đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá thường có góc cạnh và bị giới hạn bởi các gân lá. <Xem thêm>

Biện pháp phòng, trừ:

Có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như vệ sinh nhà màng, thu dọn tàn dư cây trồng. Mật độ trồng thưa, hợp lý, không quá dày để tránh bớt ẩm độ cao khi cây giao tán. <Xem thêm>

Bón phân cân đối N-P-K. Kết hợp với việc ngắt bỏ bớt lá già, lá sâu bệnh, dọn sạch cỏ dại. Có thể dùng một số loại thuốc BVTV để phun trừ khi bệnh chớm xuất hiện và gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho sự phát sinh gây hại của bệnh: Fosetyl-aluminium 25% (8%), (1%) + Mancozeb 45% (72%), (80%) (Binyvil 70WP, 80WP, 81WP). Ở những vùng đang có bệnh, phun phòng khi dưa có 3-4 lá thật bằng các thuốc Zineb (Zineb bul 80WP), Mancozeb 301,6 g/l + Propamocarb.HCl 248 g/l (Propman bul 550SC), Oxathiapiprolin + Famoxadone (Zorvec Encantia 330SE). <Xem thêm>

Bệnh lở cổ rễ

Do nấm Rhizoctonia solani gây ra là chủ yếu. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện thời tiết, chế độ canh tác có thể do nhiều loại nấm có trong đất gây ra như: Pythium spp., Fusarium solani, Fusarium sp. v.v. <Xem thêm>

Triệu chứng: bệnh chủ yếu gây hại ở phần cổ rễ, phần gốc sát mặt đất. Khi mới xuất hiện, nếu quan sát kỹ có thể thấy những vết bệnh có màu khác với vỏ cây, phần vỏ này bị rộp lên, sau đó lan dần bao quanh toàn bộ phần cổ rễ hoặc gốc cây. Dần dần phần vỏ này khô teo lại, khi gặp trời mưa hoặc độ ẩm cao sẽ bị thối nhũn, bong ra, trơ lại phần lõi gỗ của cây có màu thâm đen, cây sẽ héo dần và chết. Vào những ngày có nhiều sương mù hoặc lúc sáng sớm, có thể thấy lớp tơ màu trắng bám nơi vết bệnh. Vài ngày sau, trên thân cây và vùng đất xung quanh gốc cây bị bệnh xuất hiện nhiều đốm hạch màu vàng nâu bám xung quanh đó. Các bào tử nấm này thường lây lan trong môi trường nước và xâm nhập qua các vết thương cơ giới hoặc các lỗ khí khổng của lá khi có điều kiện môi trường thuận tiện. Bệnh thường phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ cao hoặc mưa, nắng, rét, nóng thất thường. <Xem thêm>

Biện pháp phòng, trừ: Có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như thường xuyên vệ sinh vườn trồng, trồng đúng mật độ, khoảng cách nhằm tạo độ thông thoáng, giảm độ ẩm, hạn chế nấm bệnh phát sinh, phát triển. Nhổ bỏ và đem tiêu hủy hết các cây bị bệnh để tránh lây lan ngay khi mới phát hiện. Có thể phun ngừa hoặc phun trừ bằng một trong các loại thuốc sau: Mancozeb (Dithane M45), Iprodione (Rovral 50 WP). <Xem thêm>

Bệnh nứt thân chảy nhựa

Do nấm Mycosphaerella melonis gây ra. Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh, lây lan bằng bào tử. Thời tiết nóng và mưa nhiều thích hợp cho bệnh phát triển. <Xem thêm>

Triệu chứng: bệnh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi trên lá và cuống quả. Trên thân vết bệnh lúc đầu là đốm hình bầu dục, màu xám trắng, kích thước 1-2 cm, vết bệnh hơi lõm, làm khuyết một bên thân hay nhánh. Trên vùng bệnh, nhựa màu nâu đỏ ứa ra thành giọt, sau đổi thành màu nâu sẫm và khô cứng lại. Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành vệt dài và chảy nhựa nhiều hơn, trên đó có những hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử nấm), cả cây có thể bị khô chết. Trên lá, đốm bệnh không đều đặn và lan rộng dần, có màu nâu xám nhạt. Bệnh thường xuất hiện từ bìa lá lan vào theo những mảng hình vòng cung, trên đó có các ổ bào tử màu đen, lá bị cháy, khô rụng. Trên cuống quả, triệu chứng bệnh giống như trên thân, có thể nứt và chảy nhựa, quả nhỏ hoặc bị rụng sớm. <Xem thêm>

Biện pháp phòng, trừ: có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như thu dọn tàn dư cây trồng, bón phân đạm vừa đủ. Có thể phun ướt đẫm cây dưa và gốc bằng các loại thuốc: Mancozeb (min 85%) (Dithane M-45 80WP, 600OS; Manozeb 80 WP). <Xem thêm>

Tài liệu tham khảo

Anh Thy, Trồng dưa lưới bằng công nghệ cao. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://iasvn.org/tin–tuc/Trong–dua–luoi–bang–cong–nghe–cao–5725.html

Trung tâm Khuyến nông Thành phố Hồ Chí Minh, Trồng dưa lưới trong nhà màng. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://khuyennongtphcm.vn/wp–content/uploads/2020/04/CN–TRONG–DUA–LUOI.pdf

Trần Kiều (2019), 6 lợi ích bất ngờ của dưa lưới. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://laodong.vn/dinh–duong–am–thuc/6–loi–ich–bat–ngo–cua–dua–luoi–767460.ldo

Phương Lê (2024), Ăn dưa lưới nhiều lợi ích cho sức khỏe nhất là vào mùa hè nóng bức. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://plo.vn/an–dua–luoi–nhieu–loi–ich–cho–suc–khoe–nhat–la–vao–mua–he–nong–buc–post785432.html

Thị trường tiêu thụ dưa lưới hiện nay. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://vuadualuoi.net/thi–truong–tieu–thu–dua–luoi/

Trung tâm Thông tin và Thống kê KH & CN (2018), Mô hình trồng dưa lưới trên giá thể trong nhà màng áp dụng tưới nhỏ giọt. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://cesti.gov.vn/bai–viet/mo–hinh–cong–nghe–ung–dung–vao–san–xuat/mo–hinh–trong–dua–luoi–tren–gia–the–trong–nha–mang–ap–dung–tuoi–nho–giot–01008695–0000–0000–0000–000000000000

Ánh Nguyệt (2024), Huyện có 115 mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://nongnghiep.vn/huyen–co–115–mo–hinh–trong–dua–luoi–trong–nha–mang–d385867.html

Sơn Trang (2022), Trung Quốc mỗi năm ăn 17 triệu tấn dưa lưới. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://nongnghiep.vn/trung–quoc–moi–nam–an–17–trieu–tan–dua–luoi–d331302.html

Hương Lan (2023), TP. Long Khánh nhân rộng mô hình trồng dưa lưới công nghệ cao. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://longkhanh.dongnai.gov.vn/Pages/newsdetail.aspx?NewsId=13711&CatId=107

Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.