Giới thiệu về dâu tây

  1. Giới thiệu về dâu tây và đặc điểm dinh dưỡng

Giới thiệu về cây dâu tây

Cây dâu tây (Fragaria ´ ananassa Duch) hay còn gọi là dâu đất thuộc họ Hoa hồng (Rosacea). Quả dâu tây cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như canxi, sát, photpho, kali và các loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người như vitamin A,B1, B2 và đặc biệt là lượng vitamin C khá cao, hơn cả cam, dưa hấu. Ngoài ra, dâu tây còn chứa hai nhóm chất oxy hóa rất tốt là flivonoid và anthocyanine, do đó, quả dây tây có khả năng giúp tăng sức đề kháng, giảm stress, chống nhiễm trùng, nhiễm độc, cảm cúm. <xem thêm>

Nguồn gốc xuất xứ

Dâu tây vốn xuất xứ từ châu Mỹ với nguồn gốc là dâu rừng và các giống biến thể từ dâu rừng. Tuy nhiên để trở thành giống dâu tây được trồng rộng rãi như hiện nay là nhờ các nhà làm vườn châu Âu nghiên cứu và lai tạo nên. Sau đó dâu tây được nhân giống rộng rãi ra khắp thế giới.

Đầu thế kỷ 20, người Pháp đã mang giống dâu tây đến trồng ở Đà Lạt, nơi có khí hậu và thổ nhưỡng miền cao nguyên rất thích hợp với sự sinh trưởng của cây. Từ đó, Đà Lạt trở thành nơi trồng dâu tây ngon và lâu đời nhất Việt Nam.<xem thêm>

Giá trị dinh dưỡng và công dụng

  1. Giá trị dinh dưỡng

Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), một khẩu phần 100 g dâu tây tươi chứa khoảng 32 calo. Điều này làm cho chúng trở thành một loại thực phẩm có hàm lượng calo thấp. Bạn có thể ăn những thứ này mà không lo tăng cân. Dâu tây không chứa chất béo và một cốc chứa khoảng 3g chất xơ.

Dâu tây chủ yếu bao gồm nước (91%) và carbohydrate (7,7%). Chúng chỉ chứa một lượng nhỏ chất béo (0,3%) và protein (0,7%).<xem thêm>

Các chất dinh dưỡng trong 100g dâu tây:

Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng
Lượng calo 32
Nước 91%
Chất đạm 0,7g
Carb 7,7g
Đường 4,9g
Chất xơ 2g
Chất béo 0,3g
  1. Công dụng


Dâu tây ngoài dùng để ăn tươi còn có thể chế biến một số món ăn như: sinh tố, nước ép, trà dâu, kem dâu, mứt dâu, dâu tây sấy khô,…

Dâu tây giúp cải thiện chức năng tim

Dâu tây chứa nhiều chất chống oxy hóa tốt cho tim như axit ellagic và flavonoid như anthocyanin, catechin, quercetin và kaempferol. Theo một nghiên cứu, các hợp chất phenolic này giúp hỗ trợ giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch bằng cách ức chế sự hình thành cholesterol toàn phần và LDL (có hại). <xem thêm>

Dâu tây rất giàu chất xơ và vitamin C, một cặp chất dinh dưỡng tuyệt vời để giảm stress oxy hóa, có thể hỗ trợ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và ung thư. Thêm vào đó, dâu tây là một nguồn cung cấp kali dồi dào, đã được chứng minh là giúp bảo vệ chống lại bệnh tim. Kali có thể giúp hỗ trợ giảm huyết áp, vì nó giúp giảm tác động của natri lên huyết áp.

Dâu tây bảo vệ tim bằng cách giảm viêm, tăng cường cholesterol tốt HDL, bảo vệ chống lại quá trình oxy hóa cholesterol xấu LDL (tiền thân của việc làm cứng động mạch) và cải thiện tuần hoàn. <xem thêm>

Hỗ trợ giảm nguy cơ ung thư

Dâu tây cũng là một nguồn cung cấp chất chống oxy hóa tuyệt vời. Nó đã được xếp hạng trong 10 loại trái cây hàng đầu về khả năng chống oxy hóa và đây có thể là lý do chính mà chúng có thể giúp hỗ trợ ngăn ngừa ung thư.

Hỗ trợ quản lý bệnh đái tháo đường

Ăn dâu tây có thể hỗ trợ làm giảm nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường type 2 vì dâu tây có chỉ số đường huyết thấp, một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Y khoa Anh đã xác nhận. Một nghiên cứu khác do Viện Nghiên cứu Y tế Canada tài trợ cho thấy, ăn dâu tây cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở những người mắc đái tháo đường. <xem thêm>

Ăn dâu tây vào cuối bữa ăn đã được chứng minh là giúp điều chỉnh lượng đường trong máu và lượng insulin. Điều đó chuyển thành năng lượng tinh thần và thể chất ổn định hơn. Nó cũng có thể giúp hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2, béo phì và bệnh tim.

Duy trì sức khỏe hệ tiêu hóa, tăng khả năng miễn dịch

Chất xơ trong dâu tây giúp duy trì sức khỏe hệ tiêu hóa bằng cách hỗ trợ sự phát triển của hệ vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh. Điều này ảnh hưởng tới khả năng miễn dịch, chống viêm và cải thiện tâm trạng.

Thực phẩm giàu chất xơ và nước như dâu tây sẽ chống lại khí gas trong ruột gây đầy hơi. Và bởi vì dâu tây là một nguồn cung cấp kali tuyệt vời – một chất dinh dưỡng chống lại natri gây đầy hơi trong chế độ ăn uống của bạn. Do chứa nhiều chất xơ, dâu tây giúp tăng cường tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón. Chúng có thể đặc biệt tốt cho trẻ em.

Vitamin C có trong dâu tây và nhiều loại trái cây khác, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp chữa ho và cảm lạnh thông thường. Một cốc dâu tây có thể đáp ứng nhu cầu vitamin C hàng ngày của bạn. <xem thêm>

Tăng cường chức năng não

Thường xuyên ăn dâu tây có thể làm chậm quá trình suy giảm nhận thức ở phụ nữ lớn tuổi, mà các nhà nghiên cứu cho rằng do hàm lượng flavonoid cao (hay còn gọi là chất chống viêm có trong thực vật).

Dâu tây rất giàu i-ốt , vitamin C và chất phytochemical, giúp duy trì hoạt động bình thường của hệ thần kinh.

Kali có trong dâu tây, được biết là có liên quan đến việc cải thiện chức năng nhận thức bằng cách tăng lưu lượng máu đến não. <xem thêm>

3.      Tác dụng phụ của dâu tây

Dâu tây được coi là an toàn để tiêu thụ mỗi ngày. Tuy nhiên, bạn nên cân nhắc về lượng tiêu thụ của mình nếu bạn đang dùng thuốc làm loãng máu. Dâu tây được coi là một trong những chất làm loãng máu tự nhiên. Ăn quá nhiều dâu tây khi đang dùng thuốc có thể làm loãng máu quá mức. Vì vậy, hãy tránh ăn nhiều hơn một cốc dâu tây mỗi ngày. <xem thêm>

  1. Tiềm năng thị trường, tình hình sản xuất và tiêu thụ

Tiềm năng thị trường

HTX Tân Thảo nằm ở bản Tân Quế, xã Cò Nòi (H.Mai Sơn, Sơn La) hiện có 7 ha trồng dâu tây. Dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi vừa qua, nhiều hộ có thu nhập hàng trăm triệu đồng từ bán cây dâu tây làm cảnh. Cận tết cũng là thời điểm nhiều nhà vườn bắt đầu có dâu tây chín. Dâu tây loại có vị chua được bán với giá 80.000 – 150.000 đồng/kg; loại ngọt giá cao hơn, từ 250.000 – 300.000 đồng/kg và hái đến đâu đều có khách đặt mua đến đấy.

Thống kê của Sở NN-PTNT tỉnh Sơn La cho thấy cây dâu tây trồng đầu tiên tại cao nguyên Mộc Châu vào khoảng năm 2012 do một số hộ dân mang giống từ Đà Lạt (Lâm Đồng) ra trồng. Cho đến năm 2014, nhiều doanh nghiệp đầu tư mở rộng trồng dâu tây với giống dâu Nhật Bản. Có giá trị kinh tế cao nên trong khoảng 5 năm trở lại đây, diện tích dâu tây ở Sơn La không ngừng tăng lên. Cho đến cuối năm 2018, diện tích dâu tây toàn tỉnh Sơn La đạt 43,3 ha với tổng sản lượng ước đạt 593 tấn. Dâu tây trồng chủ yếu ở các huyện Mộc Châu, Mai Sơn và Vân Hồ. Ngay trong tháng 1 vừa qua, UBND tỉnh Sơn La tổ chức lễ hội dâu tây tại Hà Nội để giới thiệu và quảng bá thương hiệu cho loại quả này.<xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ dâu tây trên thế giới

Sản xuất dâu tây trong ngành nông nghiệp có môi trường được kiểm soát đang sẵn sàng cho một sự thay đổi mang tính chuyển đổi nhờ những tiến bộ trong trí tuệ nhân tạo. 

Là một trong những loại trái cây phổ biến nhất trên toàn cầu, dâu tây đặt ra những thách thức đặc biệt cho người trồng thương mại. Một trong những ưu điểm lớn nhất là khả năng liên tục tạo ra sản lượng đủ cao để có lãi.<xem thêm>

Sản lượng dâu tây toàn cầu (1961–2020) tính bằng triệu tấn, cho thấy sản lượng ở mỗi châu lục trong số năm châu lục (Nguồn: FAO, 2023)

Tình hình sản xuất và tiêu thụ dâu tây tại Việt Nam

Hiện nay, diện tích dâu tây Đà Lạt dao động 120 – 130 ha, được trồng ở độ cao từ 1.400 m đến 1.535 m so với mực nước biển, tổng sản lượng bình quân khoảng 1.500 tấn/năm, chưa kể dâu tây được canh tác ở H.Lạc Dương lân cận. Trước đây, thời vụ trồng dâu tại Đà Lạt vào khoảng tháng 8, 9, mùa thu hoạch chính từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với năng suất bình quân chỉ 7 – 10 tấn/ha.<xem thêm>

Với tổng diện tích trên 230ha, xã Cò Nòi hiện là vùng trồng dâu tây lớn nhất tỉnh Sơn La. Để đảm bảo năng suất, chất lượng các hộ trồng dâu tây đã thực hiện quy trình sản xuất áp dụng công nghệ cao và đưa giống mới của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản vào canh tác.<xem thêm>

Từ 1 – 2 mô hình trồng thí điểm với diện tích nhỏ, đến nay, toàn huyện Hướng Hoá đã nhân rộng được 5 mô hình trồng dâu tây với tổng diện tích khoảng hơn 12.000 m2 , tập trung tại các xã có nền nhiệt độ trung bình khá thấp như Tân Liên, Tân Hợp, thị trấn Khe Sanh.<xem thêm>

  1. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng dâu tây

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung

  1. Đặc điểm thực vật học

Thân: Thuộc loại cây thân thảo, sống đa niên, thân ngắn với nhiều lá mọc rất gần nhau. Chồi nách được mọc từ nách lá, tuỳ vào điều kiện môi trường và đặc tính ra hoa của từng giống, các chồi nách có thể phát triển thành thân nhánh, thân bò hoặc phát hoa.

Lá: Lá có hình dạng, cấu trúc, độ dày và lượng lông tơ thay đổi tùy theo giống. Hầu hết các giống dâu tây đều có lá kép với 3 lá chét, một số giống có lá kép với 4 hoặc 5 lá chét. Mép lá có răng cưa. Cuống lá dài, cuống lá thường có màu trắng khi lá còn non và chuyển sang màu đỏ của đất khi lá già.<xem thêm>

Hoa: Phân chia thành nhiều nhánh, mỗi nhánh có một hoa. Hoa có 5 cánh tràng mỏng, màu trắng, hơi tròn. Hoa lưỡng tính, có 25-30 nhị và 50-500 nhụy. Dâu tây là loài giao phấn nhưng thông qua hình thức tự thụ phấn để gia tăng tần suất các gen mong muốn và tạo ra một số loài. <xem thêm>

Quả: là một loại quả giả do đế hoa phình to, quả thật nằm ở bên ngoài quả giả. Quả có hình bầu dục, quả non có màu xanh lục, khi quả chín, quả có màu hồng hoặc màu đỏ tuỳ từng giống. Quả Dâu tây có mùi thơm, vị ngọt lẫn vị chua.

Rễ: Hệ thống rễ chùm, rễ phát triển ở độ sâu cách mặt đất khoảng 30cm. <xem thêm>

  1. Đặc điểm sinh thái

Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển từ 18-220C.

Ánh sáng cần thiết cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển, cường độ ánh sáng mạnh thì mới sinh trưởng mạnh, thiếu ánh sáng thường ảnh hưởng đến khả năng ra hoa kết quả.

Độ ẩm cần thiết cho sự phát triển của cây dâu tây trên 84%, ẩm độ không khí cao và mưa kéo dài thường gây bệnh cho cây.

Cây dâu tây thích hợp với loại đất thịt nhẹ, hàm lượng chất hữu cơ cao, đất giữ ẩm nhưng thoát nước tốt. Đất có hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ giúp cho cây dâu tây phát triển tốt, đạt năng suất cao và kéo dài thời gian thu hoạch quả. <xem thêm>

Các giống dâu tây hiện nay

Giống dâu tây khổng lồ

Quả Dâu khổng lồ, còn được gọi là dâu quạt có hình thù như chiếc quạt. Dâu tây khổng lồ có màu đỏ tươi cùng vị ngọt thanh mà không quá chua. Đây là loại dâu ngon bậc nhất. Trái dâu có kích thước rất lớn, cân nặng có thể lên tới 13 gr/ trái. Dâu tây khổng lồ được xem như giống dâu ngon và hiếm trên thế giới.

Dâu anh đào Nhật

Xét về màu sắc, quả Dâu anh đào Nhật có màu hồng nhạt pha chút cam khá bắt mắt. Giống dâu này có vị ngọt đậm đà, mùi thơm rõ nét không giống các loại dâu thông thường khác. Ngoài ra, quả dâu này có độ cứng và

 giòn, vỏ căng mọng và thường bảo quản được lâu hơn bình thường.

Dâu tây trắng

Dâu tây trắng có vỏ mọng và mỏng, thớ thịt mọng nước và mùi thơm dịu. Chúng có màu trắng, hạt màu đỏ và kích thước lớn.

Khi còn non, Dâu có màu xanh rồi chuyển dần sang màu trắng khi chín. Loại dâu này thể ăn tươi hoặc chế biến các món thức uống thơm ngon như sinh tố, nước ép….

Các giống dây tây Úc

Dâu Úc có vỏ bóng, màu đỏ tươi, cuống xanh. Kích thước mỗi trái dâu thường lớn bằng nửa bàn tay. Dâu tây Úc có thể bảo quản được từ bốn đến năm ngày trong điều kiện mát mẻ.

Dâu tây Đà Lạt

Đà Lạt có thổ nhưỡng và khí hậu vô cùng thích hợp để trồng cây dâu tây.

Dâu tây được thu hoạch tại Đà Lạt có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn khu vực miền Nam. Hiện Đà Lạt cũng đang là nguồn cung dâu tây lớn và cao cấp nhất trên thị trường toàn quốc.

Dâu tây Mộc Châu

Dâu tây của Mộc Châu có vị thơm ngon và ngọt đậm đà, chất lượng làm người tiêu dùng phải hài lòng. Việc trồng năng suất cao mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng, cũng như đáp ứng được nhu cầu sử dụng trái cây tươi, nông phẩm sạch của người tiêu dùng nội địa.<xem thêm>

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

  1. Giống:

Hiện nay, tại Lâm Đồng dâu tây sử dụng 2 cơ cấu giống chính là giống ngoài trời: Giống Mỹ đá, Mỹ thơm (Pajero), Langbiang… và giống trong nhà mái che: Giống Newzealand và giống Akihime.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

Giống Độ tuổi

(ngày)

Chiều cao cây (cm) Đường kính cổ rễ (mm) Số lá thật Tình trạng cây
Dâu tây

(cây  nuôi cấy mô)

30-60 3.5-12 1,5-2,5 6-12 Cây khoẻ mạnh, không dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh
Dâu tây

(cây từ ngó)

14-17 8-12 1,5-2,5 6-12 Cây khoẻ mạnh, không dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh

Giống cây dâu tây hiện nay chủ yếu nhân giống vô tính theo 2 cách:

Cấy mô: Cây con sẽ đạt được tiêu chuẩn tốt, độ đồng điều cao, phát huy ưu điểm của giống, sức sống khỏe, năng suất cao, sạch bệnh.

Tách cây con từ ngó cây mẹ: Phương pháp này dễ làm, chủ động nhưng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của cây mẹ. Cây con không đạt tiêu chuẩn và sức sống như cây cấy mô. Chỉ nên lấy cây con từ tách ngó cây mẹ dưới 01 năm tuổi thì mới đảm bảo chất lượng giống.

Giống trồng từ ngó: 66% và Giống trồng từ cây mô: 34%<xem thêm>

  1. Chuẩn bị đất:

Chọn đất thịt nhẹ, cao ráo, thoát nước tốt. Cây dâu tây là đối tượng của nhiều loại sâu, bệnh, do đó biện pháp chọn đất, làm đất, xử lý đất phải chú trọng đúng mức để hạn chế nguồn bệnh ban đầu lây lan từ đất.

Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tất cả tàn dư cây trồng trước, làm đất xử lý vôi và các loại thuốc sâu, thuốc bệnh. <xem thêm>

  1. Trồng và chăm sóc:

Luống trồng cao 20-25cm ở vùng đất thấp; 15-20cm ở vùng đất cao.

Trong nhà nylon: Trồng hàng 3 kiểu nanh sấu, luống rãnh 1,2m-1,3m; cây x cây: 35-40 cm, mật độ 40.000-45.000 cây/ha.

Ngoài trời: Trồng hàng 3 kiểu nanh sấu, luống rảnh 1,2m-1,3m, cây x cây: 40-45cm. mật độ 35.000-40.000 cây/ha. Với khí hậu Đà Lạt nếu trồng mật độ dày sẽ dễ phát triển bệnh cây.

Trồng phải đặc cây thẳng với mặt đất, đào lỗ đủ sâu để lấp hết bầu rễ của cây, tránh làm vỡ bầu cây con. <xem thêm>

Ngắt chùm hoa, cắt tỉa ngó: Để cây sinh trưởng mạnh và ổn định trong giai đoạn đầu nên ngắt bỏ chùm hoa bói đầu tiên để tăng cường sinh trưởng và ức chế phát dục.

Trong giai đoạn thu hoạch, để trái lớn đều nên cân đối giữa khả năng phát triển của khung tán và số lượng hoa trái trên cây nếu nụ, hoa, trái ra nhiều cần tỉa bỏ những nụ, hoa, trái dị dạng và sâu bệnh. <xem thêm>

Nếu không tận dụng ngó để nhân giống thì nên cắt bỏ toàn bộ ngó.

Giai đoạn đầu khi thân lá cây chưa phủ luống có thể để ngó với khoảng cách 15 cm (5-6 ngó/cây). Để tăng cường sinh trưởng cây ban đầu, hạn chế ngó đâm rễ phụ trên luống.

Tỉa thân lá: Đảm bảo mật độ phân tán cây dâu cân đối nên để từ 3-4 thân/gốc. Do đặc điểm của giống, chế độ phân bón, thời tiết, chăm sóc khả năng phân tán, ra lá sẽ khác nhau. Tỉa bớt các lá già, sâu bệnh, lá bị che khuất tầng dưới. Chú ý không nên tỉa quá nhiều sẽ mất khả năng quang hợp của cây. Các bộ phận của cây sau khi cắt tỉa cần phải tiêu huỷ ở xa vườn trồng.

Che phủ đất: Dùng tấm nhựa để che phủ mặt luống trồng dâu. Phương pháp này có các ưu điểm như sau: Giữ ẩm cho luống trồng, gia tăng nhiệt độ cho luống trồng (phủ nhựa đen) phù hợp cho sinh trưởng cây dâu đồng thời hạn chế một số nấm bệnh, cách ly trái tiếp xúc với đất hạn chế bệnh thối trái. Hạn chế cỏ dại và rửa trôi phân bón. <xem thêm>

Hiện nay có 3 cách che phủ luống được áp dụng: Dùng nhựa PE (thích hợp cho trồng dâu trong nhà nylon). Dùng cỏ khô, tro trấu. Dùng cỏ khô kết hợp với lưới nylon trắng.

Tuy nhiên việc che phủ đất tại vùng đất thấp thường phát sinh sên nhớt.

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Đối với cây dâu nếu ẩm độ đất và ẩm độ không khí cao đều bất lợi đến sinh trưởng, cũng như sâu bệnh phát triển, tối ưu nhất với cây dâu là thiết kế hệ thống tưới ngầm, nhỏ giọt.

Dàn che: Hiện có 2 kiểu canh tác cây dâu tây là trong nhà che nylon và ngoài trời, sản xuất cây dâu trong dàn che có ưu điểm như:

Hạn chế bệnh cây trong mùa mưa, tuy nhiên nếu thiết kế dàn che không đảm bảo chiều cao, thông gió không tốt thì độ ẩm sẽ tăng và bệnh sẽ phát triển mạnh đồng thời nhiệt độ sẽ gia tăng đột ngột tại một số thời điểm trong ngày ảnh hưởng đến sinh lý của cây. <xem thêm>

Hạn chế ngập úng đất, ẩm độ gia tăng và rửa trôi phân bón khi mưa kéo dài hay mưa lớn trong vụ hè thu.

Phòng ngừa dị dạng trái: Thời kỳ kết trái đầu tiên nếu phát hiện quả dị dạng lập tức hải bỏ và giảm bón lượng đạm.

Giai đoạn hoa nở rộ tránh phun xịt thuốc sâu bệnh với nồng độ cao. <xem thêm>

  1. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha:

Phân chuồng hoai: 40-50m3; vôi: 1.500kg; hữu cơ vi sinh: 1.000-2.000 kg;

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 100kg N-120kg P2O5-120kg K2O; MgSO4: 40kg; Boric: 80kg.

Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn tương đương.

Ure: 217kg; super lân: 750 kg; KCl: 200kg.

Cách bón:

Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc
20 ngày sau trồng Định kỳ 1tháng/1lần
Phân chuồng hoai 40-50 m3 40-50 m3
Vôi 1.500 kg 1.500 kg
Ure 220 kg 20 kg 20 kg
Super lân 750 kg 750 kg
KCL 200 kg 20 kg 20 kg
Boric 80kg 40kg 4 kg 4 kg
Phân hữu cơ vi sinh 1000-2000kg 1000-2000kg
MgSO4 40 kg 15 kg 2,5 kg 2,5 kg

Ghi chú: Bón vôi 2 đợt/năm: Đợt 1: Bón lót 1000 kg; Đợt 2: 06 tháng sau khi trồng bón bổ sung 500 kg. <xem thêm>

Lượng phân định kỳ bón năm thứ nhất là 10 lần, nếu 02 tháng bón 01 lần thì sử dụng lượng gấp đôi. Nếu sử dụng phân đơn thì mỗi đợt bón phân định kỳ có thể bón 20 kg ure, 20 kg kali. Acid Boric và MgSO4 phun xịt định kỳ qua lá.

Chu kỳ kinh doanh của cây dâu thu hoạch trái kéo dài đến 02 năm hoặc hơn. Nếu dâu tây trên 01 năm tuổi chức năng sinh lý của rễ kém ảnh hưởng đến hấp thụ dinh dưỡng, nên bổ sung phân qua lá, định kỳ 10-15 ngày xịt 01 lần.

Bón phân theo nguyên tắc bón ít nhưng bón nhiều lần trong năm. Lượng phân theo khuyến cáo như trên đối với bón định kỳ có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào sức sinh trưởng, phát dục, giai đoạn bội thu, chu kỳ ra trái của cây dâu.

Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam. <xem thêm>

  1. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Dâu tây không chín thêm sau khi thu hoạch, do đó, để đạt chất lượng tốt nhất nên thu hoạch dâu tây khi quả đã chín (trái đã chuyển sang màu đỏ đều).

Phân loại và đóng gói dâu tây theo yêu cầu của khách hàng, tốt nhất đóng dâu trong các hộp đặc biệt, tránh để các trái dâu tiếp xúc và cọ xát lẫn nhau.

Trái dâu tây không bảo quản được lâu và chỉ nên bảo quản trong vài ngày, khi thu hoạch xong tốt nhất phải bảo quản và vận chuyển trong điều kiện lạnh. 

Trái dâu tây rất dễ bị giập nát khi thu hoạch và vận chuyển phải chú ý thao tác nhẹ nhàng, tránh giập nát. <xem thêm>

Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ

  1. Phòng, trừ sâu hại trên sâu tây

Nhện đỏ: Tetranycus Urticae

Triệu chứng: tấn công mặt dưới lá, làm cho lá non bị chuyển sang màu vàng, là bị khô do cạn kiệt về dinh dưỡng, nhện tấn công lên hoa làm cho nhị hoa bị chết không kết quả được.

Đặc điểm gây hại: Cả trưởng thành và ấu trùng đều sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non đang chuyển dần sang giai đoạn bánh tẻ.

Nhện gây hại bằng cách chích hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ từng đám, hơi nâu ở phía dưới lá. Ta có thể thấy một lớp mạng nhện nhỏ, mịn ở mặt dưới của lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi nhện sinh sản rất nhanh, mật độ có thể lên đến vài chục con trên một lá, làm cho từng mảng lá bị vàng,  khô cháy.

Hoa và trái cũng bị nhện gây hại. Nhện đỏ hút chất dinh dưỡng trong trái làm cho trái bị vàng, sạm và nứt khi trái lớn. hoa có thể bị thui, rụng. <xem thêm>

Đặc điểm hình thái và quy luật phát sinh:

Nhện đỏ có kích thước cơ thể rất nhỏ, lấm tấm như cám, mắt thường khó phát hiện. nhện trưởng thành dài 0,5-1mm, màu hồng, đỏ nhạt, hình cầu (con cái), con đực nhỏ hơn, mình hình bầu dục, hơi nhọn lại ở đuôi, hai đốt cuối màu đỏ chói, trên mình và thân có nhiều lông cứng. Giai đoạn trưởng thành thường kéo dài từ 10-14 ngày.

Con trưởng thành đẻ trứng rời rạc ở mặt dưới phiến lá. Qua kính lúp sẽ thấy trứng hình tròn, lúc mới đẻ có màu trắng hồng, sau đó hoàn toàn chuyển sang màu hồng.

Trứng sau khi đẻ khoảng 4-5 ngày sẽ nở thành nhện non. Ấu trùng có màu xanh lợt, lúc mới nở chỉ có 6 chân, từ tuổi 2 trở đi cho đến khi trưởng thành chúng có 8 chân. Giai đoạn ấu trùng khoảng 6-9 ngày. Mỗi con cái đẻ 1 lần từ 50-100 trứng.

Nhện đỏ thường phát sinh và gây hại nặng trong mùa khô nóng hoặc những thời gian bị hạn trong mùa mưa. <xem thêm>

Nhện đỏ lan truyền nhờ gió, nhờ những sợi tơ, mạng nhện mà chúng tạo ra

Phòng trừ: Dùng thiên địch, thuốc trừ nhện Nissorun, Comite, Ortus, Oramíte,…

Bọ trĩ: Thrip tabaci

Đặc điểm hình thái: Trưởng thành nhỏ, màu vàng xám, trứng được đẻ trong mô ở các bộ phận non của cây, bọ trĩ cái đẻ trứng được 40-50 trứng.

Bọ trĩ non màu vàng nhạt, sống gây hại chung với bọ trĩ trưởng thành. Bọ trĩ thuộc loại côn trùng biến thái trung gian, bọ trĩ non chuyển sang giai đoạn nhộng giả có thể ở trong lá khô hay vỏ cây, nhưng chủ yếu vẫn là ở trong đất.

Vòng đời của bọ trĩ là 17-20 ngày, một năm có thể có khoảng 20 thế hệ bọ trĩ hoàn thành chu kỳ phát triển. <xem thêm>

Đặc điểm gây hại quy luật phát sinh: Bọ trĩ gây hại chủ yếu trên hoa làm cho quả bị nhỏ, biến dạng. Ngoài ra chúng còn hại lá, búp non và thân, chích hút nhựa làm cây suy kiệt, giảm năng suất thu hoạch. Hoa bị hại chuyển màu nâu. Tuy nhiên trái non vẫn tiếp tục lớn nhưng có màu vàng đồng. Những trái bị triệu chứng này thường nhỏ và cứng, đồng thời những hạt trên bề mặt trái dâu bị lồi ra, bề mặt trái dâu bị rạn và có màu đồng. Nếu cây bị nhiễm nhẹ thì cây bên cạnh không bị ảnh hưởng, nếu cây và trái chín bị nhiễm quá nặng thì bọ trĩ sẽ chuyển sang tấn công những cây bên cạnh và có thể lây lan trên khắp vườn dâu.

Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Bón phân đầy đủ, cân đối, tỉa bớt lá già, thu gom tiêu hủy tàn dư.

Biện pháp hóa học: Hiện nay, Chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ đối tượng này. Có thể tham khảo sử dụng một số thuốc có hoạt chất: Abamectin; Abamectin + Chlorfluazuron; + Abamectin + Emamectin benzoate; Abamectin 1.8% + Matrine 0.2%.<xem thêm>

Sên, nhớt (Helix aspersa)

Đặc điểm hình thái và quy luật phát sinh: Vỏ ốc mỏng, có 4 đến 5 vòng xoắn, màu sắc thay đổi nhưng thường màu xám hạt dẻ nhạt, hay nâu có những vệt hay đốm vàng. Thân ốc mềm và nhớt màu nâu xám, thu hết vào bên trong vỏ khi không hoạt động. Khi hoạt động sên thò đầu và chân ra khỏi vỏ, đầu có 2 đôi râu vòi. Các râu vòi có thể thu rút vào trong đầu. Sên thuộc loai động vật ăn cỏ, ăn vào ban đêm, chúng ăn nhiều loại cây cỏ khác nhau.

Đặc điểm gây hại: Ốc sên thường xuyên có mặt trên đồng ruộng, nhưng khi trời nắng thì chúng ẩn nấp ở nơi có bóng mát và ẩm ướt như lá chết, nilon, đá để đẻ trứng. Vào ban đêm hoặc vào những ngày mưa ốc sên và nhớt bò ra ngoài để gây hại. Những vết tổn thương này làm giảm đáng kể giá trị của trái và tạo điều kiện để nấm bệnh xâm nhập và phát triển.

Biện pháp phòng trừ: Luôn giữ vườn dâu thông thoáng, tránh ẩm độ không khí cao trên ruộng. Trong quá trình canh tác tỉa lá, thu trái nếu phát hiện sên, nhớt phải thu bắt. Thu gom toàn bộ gạch, đá…trên ruộng để hạn chế nơi cư trú của các loài sên nhớt. Sử dụng can nhựa có hòa các chất như bả bia hoặc sữa chua để bẫy sên nhớt trên vườn dâu.

Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký để trừ sên nhớt hại dâu tây. <xem thêm>

  1. Phòng, trị bệnh trên dâu tây

Bệnh rối loạn sinh lý trên cây dâu tây:

Thời tiết: Nếu trời lạnh nhị hoa sẽ bị chết dẫn đến hoa có màu nâu, nếu thời tiết quá lạnh hoa sẽ bị chết, một số hoa đã thụ phấn sống sót làm cho hoa bị biến dạng. Vào mùa lạnh, khi nhiệt độ quá thấp, tế bào bị đông đá, phần gốc hóa nâu, cây sinh trường kém và mẫn cảm với sâu bệnh.

Cường độ sáng cao, tế bào sẽ bị chết, trên lá có những dấu hình tròn.

Mưa đá gây dập lá, hoa, quả, tạo cơ hội cho nấm bệnh xâm nhập, cây bị tổn thương lớn, tạo ra nhiều vết nâu trên lá do cây bị xước. <xem thêm>

Rối loạn dinh dưỡng:

Đạm: Lúc đầu cây đầu cần nhu cầu đạm rất lớn, nếu thiếu đạm lá, quả sẽ nhỏ, cây cho ra ít ngó, lá già chuyển sang màu cam hoặc đỏ, là non nhỏ và có màu xanh nhạt. Thừa đạm làm giảm chất lượng của quả, cây dễ bị nhiễm bệnh.

Phân tích mẫu đất và dựa vào tình hình sinh trưởng, triệu chứng của cây để điều chỉnh đạm cho phù hợp.

Kali: Cây thiếu kali là bị héo, lá già bị khô, quả dễ bị thối.

Dùng Bicarbonate kali phun lên là có thể phòng ngừa bệnh và cung cấp thêm kali cho cây; Cung cấp thường xuyên phân kali cho cây như KNO3, K2SO4.

Boron: Thiếu Bo là một trong những nguyên nhân dẫn đến trái dâu nhỏ hơn bình thường và dị dạng vì một vài chỗ trên trái bị teo lại và không phát triển. Mùi vị của trái gần như bình thường nhưng không có giá trị về mặt kinh tế.

Vi lượng Bo rất quan trọng trong quá trình thụ phấn. Khi một hay nhiều hoa cái không được thụ phấn thì mô quả ở chỗ đó sẽ không phát triển và làm cho trái bị dị dạng. Boron có chức năng quan trọng đối với bộ rễ, vì vậy thiếu hụt Boron có thể làm cho cây dâu không hấp thu tốt các chất dinh dưỡng.

Canxi: Khi lá còn non và chưa trải ra, đầu mút của lá đã bị hoại tử và khô, vì vậy khi lá lớn lên đầu mút bị xoắn lại nhưng những phần khác của lá vẫn phát triển bình thường khỏe mạnh. Những cây dâu phát triển quá nhanh thường gây cản trở cho việc hấp thu canxi từ đất, mặt dù lượng canxi trong đất rất dồi dào. Khí hậu khô, lạnh và nhiều mây gây cản trở rất nhiều đến việc hấp thụ canxi của cây.

Thuốc trừ cỏ: Dùng thuốc trừ cỏ không đúng thuốc, đúng liều cây sẽ bị chết, nên dùng thuốc trừ cỏ có chọn lọc, thuốc tiền nảy mầm hoặc hậu nảy mầm. <xem thêm>

Bệnh bạch tạng (Physiological)

Triệu chứng: khi trái dâu chin, trên trái dâu xuất hiện những mảng màu trắng, làm giảm giá trị thẩm mỹ và hương vị dâu. Hơn thế nữa những mảng trắng làm tăng nguy cơ xâm nhập của nấm gây thối trái.

Nguyên nhân: Nguồn gốc của loại bệnh này có thể liên quan đến sự sinh trưởng dinh dưỡng quá mạnh và hàm lượng đạm quá cao cùng với điều kiện thời tiết ẩm thấp và trời nhiều mây, u ám. <xem thêm>

Bệnh xì mủ lá: (Xanthomonas fragaria)

Triệu chứng: Vết bệnh là những đốm nhỏ sũng nước ban đầu xuất hiện dưới bề mặt lá. Lá có màu xanh tái khi đưa ra ánh sáng mặt trời. Sau đó các lá bị bệnh có thể bị khô héo và chết.

Quá trình nhiễm bệnh: Vi khuẩn lan từ cây này sang cây khác, từ lá già sang lá non do sự bắn toé nước khi trời mưa hoặc do tưới tiêu. Vi khuẩn xâm nhập qua cửa khí khổng của lá. Để nhận biết bệnh, vào sáng sớm lật mặt lá lên, ta có thể nhìn thấy chất dịch màu trắng như mủ chảy ra từ vết bệnh. Bệnh gây hại các giai đoạn sinh trưởng của cây.

Biện pháp phòng trừ: Sử dụng cây giống từ những vườn ươm sạch bệnh.

Sau khi đã ngắt tỉa những lá bị bệnh phải tiến hành thu gom để tiêu huỷ hoặc đốt, chôn xa ruộng dâu để diệt trừ triệt để những mầm bệnh còn sót lại trên đồng ruộng.

Hạn chế sử dụng hệ thống tưới phun mưa, sử dụng lớp phủ rơm cỏ khô để hạn chế sự bắn toé nước khi trời mưa, giữ cho ruộng dâu luôn khô ráo và có phương pháp tưới hợp lý (nếu có điều kiện nên áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt).

Nếu thực hiện một cách nghiêm túc các biện pháp trên ta có thể khống chế bệnh một cách dễ dàng, ngay cả trong trường hợp cây bị nhiễm bệnh nặng. <xem thêm>

Bệnh đốm đỏ: (Mycosphaerella fragariae)

            Triệu chứng: Ban đầu trên lá xuất hiện những đốm tròn màu tía, có thể nhìn thấy trên bề mặt lá. Đốm tròn lan rộng từ 3-6mm. Ở trung tâm đốm có màu xám trắng, hoại tử, có quầng màu tím bao quanh đốm bệnh. Ta có thể nhìn thấy những đốm đỏ ở mặt dưới của lá nhưng màu nhạt hơn. Bệnh gây hại các giai đoạn sinh trưởng của cây.

Quá trình nhiễm bệnh: Những bào tử trưởng thành gây hại ở cây bệnh có thể lây qua cây mới do sự bắn toé nước khi tưới phun mưa hoặc khi trời mưa to. Khí hậu ấm và ẩm thuận lợi cho bệnh đốm đỏ phát triển.

Biện pháp phòng trừ: Tỉa các phần bị bệnh và bị chết của cây, tiêu huỷ chúng bằng cách đốt hoặc chôn ở xa ruộng dâu.

Dùng cỏ khô phủ đất để giảm sự bắn toé nước khi trời mưa nặng hạt. Tránh làm bắn toé nước khi dùng hệ thống tưới phun mưa. Tưới nhỏ giọt là biện pháp tốt để kiểm soát bệnh này. <xem thêm>

Bệnh phấn trắng: (Sphaerotheca macularis)

Triệu chứng: Ban đầu vết bệnh xuất hiện một lớp bột trắng, ta có thể nhìn thấy sau mặt lá, nhưng trên mặt lá thân, hoa, và trái cũng có thể bị nhiễm bệnh. Lá bệnh có khuynh hướng cuốn tròn lên phía trên và để lộ sau mặt lá một lớp bột màu trắng. Những vùng bị nhiễm bệnh thường sẽ héo khô và chết.

Quá trình nhiễm bệnh: Những vùng bị nhiễm bệnh có thể phân tán một số lượng lớn mầm bệnh và theo gió và lây lan qua những cây khoẻ mạnh.

Nấm tự hình thành không phụ thuộc vào ẩm độ, ngay cả trong điều kiện khô ráo, nấm vẫn có thể xuất hiện. Loại nấm này thường gặp nhiều ở nhà kính và dàn che nilon hơn là canh tác ngoài trời. Nấm phấn trắng lây lan rất nhanh và gây thất thu lớn đến sản lượng dâu và chất lượng trái. Bệnh gây hại các giai đoạn sinh trưởng của cây nhưng ảnh hưởng nhiều ở thời kỳ cây đã ra hoa, kết trái.

Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, ngắt tỉa thường xuyên các thân lá bị bệnh đem tiêu huỷ ở xa ruộng. Sử dụng nguồn giống sạch bệnh, luân canh với các cây trồng không phải là ký chủ của bệnh phấn trắng.

Dàn che dâu phải cao, thông gió, lên luống cao tránh úng vào mùa mưa.

Không trồng mật độ dày, tăng cường phân kali cho cây. <xem thêm>

Bệnh mốc xám: Thối trái do Botrytis cinerea

Triệu chứng: Nấm Botrytis chủ yếu xuất hiện ở giai đoạn quả chín, trong điều kiện ẩm ướt bệnh có thể gây hại nghiêm trọng. Biểu hiện đầu tiên là những đốm nâu sáng xuất hiện, sau đó lan rộng cả trái và phủ một lớp mốc xám.

Hoa và trái non cũng có thể bị nhiễm bệnh và làm cho trái bị khô. Nhiệt độ tích trữ trái dâu đã thu hoạch càng cao thì mầm bệnh nhanh chóng lây lan.

Quá trình nhiễm bệnh: Mầm bệnh có thể xuất phát từ lá, trái bị nhiễm bệnh còn xót lại trên ruộng và lây lan bởi gió, ngoài ra mầm bệnh cũng có thể đến từ bên ngoài ruộng nhưng điều đó không quan trọng.

Bệnh mốc xám phát triển rất mạnh trong điều kiện ẩm độ không khí cao và bề mặt luống ẩm ướt trong điều kiện thời tiết mùa mưa. <xem thêm>

Biện pháp phòng trừ: Thu dọn tất cả các tàn dư của cây bệnh đốt hoặc chôn xa đồng ruộng. Sử dụng màn phủ bằng rơm hoặc lưới để ngăn trái không tiếp xúc với đất trồng hoặc sự ẩm ướt.

Chọn đất trồng cao ráo, thoát nước tốt, lên luống cao. Bón cân đối NPK, tăng cường Kali trong vụ mưa. Luân canh và xử lý đất trước khi trồng.

Hạn chế sử dụng hệ thống tưới phun mưa, không tưới vào buổi giữa trưa hoặc xế chiều vì thời gian này duy trì sự ẩm ướt sẽ kéo dài. Giữ cho bề mặt luống dâu luôn được khô ráo. Trái đã thu hoạch nên bảo quản ở nhiệt độ 2-40C để ngăn chặn sự sinh trưởng của nấm bệnh.

Lưu ý: Trong thời gian ẩm độ đất và ẩm độ không khí cao phải rút ngắn thời gian giữa 2 lần phun từ 3-4 ngày xử lý 1 lần mới có khả năng hạn chế được bệnh. Phun kỹ vào các chùm trái, giai đoạn hoa nở rộ tránh phun xịt thuốc với nồng độ cao sẽ làm trái dị dạng. Trong vùng đã bị kháng thuốc thì phải thay đổi và sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ nấm khác nhau. Dưới điều kiện mưa nhiều và kéo dài thì nấm bệnh rất khó kiểm soát. <xem thêm>

Bệnh cao su: Thối trái do Phytophthora cactorum

Triệu chứng: Cả trái non và trái chín đều bị biến màu. Trái xanh dễ bị cứng và chuyển sang màu nâu. Trái già chuyển sang màu trắng tái, màu đỏ hoặc hơi nâu và hơi mềm. Trái bị bệnh trở nên khô, teo nhỏ lại và dai như cao su.

Triệu chứng đặc biệt của bệnh này là trái bị mất hương, vị có mùi khó chịu. Trái bị bệnh có mùi dầu nhớt xe và có vị đắng.

Quá trình nhiễm bệnh: Nấm có trong đất và xâm nhập lên trái do sự bắn tóe nước khi trời mưa hoặc tưới nước hoặc do trái tiếp xúc với đất trồng.

Bệnh lây lan và phát triển nhanh vào mùa mưa và ẩm độ không khí cao.

Biện pháp phòng trừ:

Để kiểm soát bệnh này, cần phải kiểm soát lượng nước. Cách ngăn chặn, phòng ngừa rẻ tiền và hiệu quả là dùng màng phủ. Màng phủ cỏ khô và rơm là tốt nhất. Nhưng lớp màn phủ phải đủ dày để trái không bị tiếp xúc với đất trồng và không bị ảnh hưởng bởi sự bắn tóe nước. Biện pháp tốt nhất là phủ một lớp cỏ hoặc rơm khô lên bề mặt đất trồng sau đó phủ một lớp lưới lên trên lớp cỏ. Biện pháp này giúp cho trái dâu được khô ráo, không những ngăn ngừa được bệnh cao su mà còn ngăn ngừa được nhiều bệnh khác. <xem thêm>

Bệnh đốm đen (Colletotrichum acutatum)

Triệu chứng: Khi trái chín, xuất hiện những đốm tròn có màu nâu. Những đốm tròn sạm màu và sau đó biến thành màu đen hoàn toàn. Nếu trái bị nhiễm bệnh trước khi chín thì toàn bộ trái sẽ bị đen và héo.

Trong quá trình vận chuyển, tích trữ, nguồn bệnh vẫn tiếp tục lây lan làm cho trái bị hư hỏng nặng hơn. Đây là vấn đề đáng quan tâm.

Quá trình nhiễm bệnh: Những ngó dâu đã bị nhiễm bệnh ngay từ lúc trồng thường không thấy xuất hiện triệu chứng bệnh. Trong ruộng dâu, nấm bệnh có thể lây lan do sự bắn tóe nước khi tưới hoặc do trời mưa nặng hạt hoặc do quá trình chăm sóc cắt tỉa và thu hái. Cây có quá nhiều đạm cũng rất dễ nhiễm bệnh. <xem thêm>

Bệnh thối đen rễ dâu tây

Triệu chứng gây hại: Thường bắt đầu ngay trong năm đầu tiên cho quả. Các tổn thương sẽ biểu hiện rõ nhất trong khu vực đất thấp hoặc nơi có sự thoát nước kém. Cây bị bệnh tăng trưởng kém, thiếu sức sống, còi cọc. Cây sẽ bị khủng hoảng nước do nhu cầu nước trong quá trình sinh trưởng cao, trong hoặc sau khi cho quả rộ, hay bị hạn hán.

Trên lá: Lúc đầu lá bị đỏ như luộc từ ngoài rìa vào sau khô quắt, rũ làm cây héo hết lá.

Rễ bị thâm đen, ở giữa mạch lybe của trung trụ bị thối lan rộng dần.

Thân bị bệnh cắt ngang thân phần gỗ lúc đầu chuyển sang màu nâu vàng, khi cây héo và chết vết thâm lan rộng hết phần lõi và chuyển sang nâu đậm.

Những cây bị bệnh thối rễ thường tạo điều kiện cho các loại nấm bệnh khác phát triển và gây hại cuống lá, lá và quả. <xem thêm>

Nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Thối đen rễ là do sự tương tác phức tạp của nấm, tuyến trùng và các yếu tố môi trường gây nên. Những nghiên cứu của Cục BVTV Nhật Bản từ tháng 5/1973 đến tháng 12/1974 cho thấy một số loại nấm có liên quan đến căn bệnh bao gồm Rhizoctonia sppPythium spp. va Fusarium spp. Khi rễ cây có mặt tuyến trùng gây tổn thương thì bệnh thường nặng hơn. Bệnh thường xảy ra ở các vùng thấp, dễ ngập nước, trên đất đầm hoặc khi chất hữu cơ thấp.

Thường sẽ có một hoặc nhiều chủng loại nấm tấn công gây hại. Kết quả bước đầu phân tích, tác nhân gây hại tại Đà Lạt là loại nấm Pythium spp và Fusarium spp. Những yếu tố môi trường thuận lợi cho thối đen gốc bao gồm đất thoát nước kém, tổn thương do nhiệt độ thấp, sự mất cân bằng dinh dưỡng và ảnh hưởng của thuốc diệt cỏ, bệnh sẽ trở nên phức tạp và khó kiểm soát.

Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học. Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam. <xem thêm>

  1. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM.

Biện pháp canh tác kỹ thuật:

Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh.

Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

Biện pháp sinh học:  

Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh. <xem thêm>

Biện pháp vật lý:

Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,  bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

Biện pháp hóa học:

Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc). <xem thêm>

Tài liệu tham khảo

Trung tâm Khuyến nông Lâm Đồng – Sở Nông nghiệp và PTNN tỉnh Lâm Đồng, Quy trình kỹ thuật canh tác cây dâu tây. Truy cập ngày 4/8/2024, từ https://khuyennong.lamdong.gov.vn/ky-thuat-trong-trot/ki-thuat-trong-rau/865-quy-trinh-k-thut-trng-cay-dau-tay

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (2021), Nhân nhanh in vitro dâu tây (Fragaria ´ Ananassa duch) giống “Sunraku” nhập nội từ Nhật Bản. Truy cập ngày 4/8/2024, từ https://tapchi.vnua.edu.vn/wp-content/uploads/2021/10/tap-chi-so-11.13s.pdf

Sức khỏe & Đời sống – Cơ quan ngôn luận của Bộ Y Tế (2022), 5 lợi ích tuyệt vời của dâu tây với sức khỏe nếu bạn ăn đúng cách. Truy cập ngày 4/8/2024, từ https://suckhoedoisong.vn/5-loi-ich-tuyet-voi-cua-dau-tay-voi-suc-khoe-neu-ban-an-dung-cach-169220216162310747.htm

Báo Thanh Niên – Diễn đàn của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (2019), Trồng dâu tây ‘hái’ ra tiền. Truy cập ngày 4/8/2024. Từ https://thanhnien.vn/trong-dau-tay-hai-ra-tien-185829176.htm

Đài phát thanh – truyền hình Lâm Đồng (2023), Để nâng cao giá trị dâu tây Đà Lạt. Truy cậo ngày 4/8/2024, từ http://lamdongtv.vn/tin-tuc-n18131/de-nang-cao-gia-tri-dau-tay-da-lat.html

Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.