Giới thiệu về Cây Chè

  1. Giới thiệu về cây chè và đặc điểm dinh dưỡng

Giới thiệu về cây chè

Cây chè có tên khoa học Camellia sinensis (L.) Kuntze, là một trong những cây công nghiệp lâu năm mang đến giá trị kinh tế cao và lâu dài cho Việt Nam. Hiện nay, chè đang được nhiều người lựa chọn để làm thức uống, nên chúng được trồng ở nhiều nơi, đặc biệt phát triển mạnh ở vùng trung du và miền núi. <Xem thêm>

Nguồn gốc xuất xứ

Nhiều công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè là vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và ấm. Theo các tài liệu của Trung Quốc thì cách đây khoảng 4.000 năm, người Trung Quốc đã biết dùng chè để làm dược liệu và sau đó mới dùng để uống. Cũng theo các nguồn tài liệu này thì vùng biên giới Tây Bắc nước ta nằm trong vùng nguyên sản của giống chè tự nhiên trên thế giới. <Xem thêm>

Năm 1823 R.Bruce phát hiện được những cây chè dại, lá to ở vùng Atxam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng nguyên sản của cây chè là ở Ấn Độ chứ không phải là ở Trung Quốc. Trong tất cả các tài liệu gần đây hầu như không thấy có sự nhất quán nêu lên về nơi xuất xứ của cây chè. Chúng ta biết rằng muốn xác định vùng nguyên sản của một cây trồng cần căn cứ vào những điều kiện tổng hợp, trong đó cây dã sinh chỉ là một điều kiện mà chủ yếu là cần xét đến tập quán sử dụng, lịch sử trồng trọt và tình hình phân bố các loại hình có quan hệ tới cây trồng đó. <Xem thêm>

Giá trị và công dụng của chè

  1. Thành phần hóa học trong lá chè

Caffein – Một chất không bị thay đổi trong quá trình chế biến chè

Trong đọt chè tươi hay còn gọi là chè nõn tôm thì hàm lượng caffein mỗi chỗ có khác nhau: nõn tôm + lá 1 có 4 – 7%; lá thứ 2 có 4 – 5%; lá thứ 3 có 3 – 7%; lá thứ 4 có 3%; cuống có 1,9%. Trong lá chè bánh tẻ có 2% (caffein trong chè ở dạng caffein tanat nên tác dụng chậm so với caffein trong cà phê). <Xem thêm>

L theanin – Một loại axít amin tự do, không có trong protein

 

Trong chè búp khô chỉ có 1%. Trong lá chè bánh tẻ trồng trong vườn dưới tán cây to có 2% (tính theo lá tươi là 0,2%). L – theanin được tổng hợp từ rễ dẫn lên lá chè, khi gặp ánh nắng mặt trời có cường độ lớn sẽ chuyển thành polyphenol, vì vậy chè vườn nhiều L – theanin và ít polyphenol hơn chè đồi. <Xem thêm>

Tanin

Hàm lượng tanin chiếm tỉ lệ 27 – 34%  chè (chè) càng cao thì chất lượng chè càng tốt (sản phẩm của quá trình quang hợp nên chè đồi nhiều tanin hơn chè vườn) nó là hợp chất polyphenol gồm 7 loại catechin; trong đó 3 loại catechin có vị chát dịu là Epicatechin, Galocatechin, Epigalocatechin. Một loại catechin có vị đắng đặc biệt, đó là Epigalocatechingalat (EGCG). Búp chè và lá 1 có hàm lượng tanin cao nhưng EGCG lại thấp nên có vị chát dịu, ít đắng. Chè trồng trên đất có molipden có vị chát ngọt vì EGCG thấp. <Xem thêm>

Flavonol: kaempferol, quercetin, myricetin.

Tinh dầu và các axít đi cùng tinh dầu: acetic, butyric, cafeic, caproic, palmitic, propionic, valeric…

Các vitamin: tiền vitamin A, B2, B3, B5, C (C chủ yếu trong chè tươi, chè búp khô thì vitamin C chỉ còn vết).

Các nguyên tố vi lượng: đặc biệt là kali và fluor. <Xem thêm>

  1. Công dụng của chè

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Theo trang Science Daily, những người uống chè theo thói quen được định nghĩa là những người uống chè 3 lần trở lên mỗi tuần. Phân tích dữ liệu của 100.902 người tham gia không có tiền sử đau tim, đột quỵ, các bệnh tim mạch cho thấy những người uống chè xanh thường xuyên giảm 20% nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ, giảm 15% nguy cơ tử vong vì mọi nguyên nhân so với những người không bao giờ uống chè. <Xem thêm>

Làm chậm quá trình lão hóa

Trong chè xanh chứa những chất giúp kích thích cơ thể bổ sung cholesterol tốt, và thải loại ra những cholesterol xấu.

Chè xanh cũng giúp làm mờ các nếp nhăn trên khuôn mặt của bạn. Trong chè xanh có chứa polyphenols, một chất chống oxy hóa chống lại các gốc tự do, giúp làm chậm quá trình lão hóa. <Xem thêm>

Ngăn ngừa ung thư

Ở Nhật Bản, nơi chè xanh là thức uống phổ biến hàng ngày của hầu hết mọi người dân, tỉ lệ người bị nhiễm ung thư rất thấp, theo một nghiên cứu của trung tâm y tế thuộc đại học danh tiếng Maryland. Chè xanh là thức uống có chứa nhiều chất chống oxy hóa như EGCG, EGC, ECG và EC, là những chất được biết đến có tác dụng làm giảm nguy cơ bị ung thư. <Xem thêm>

Những chất này bảo vệ các tế bào khỏi sự tấn công của các DNA lỗi, được biết là bước đầu tiên bệnh ung thư hình thành và phát triển. Ngoài ra, các chất trong lá chè xanh còn có tác dụng bảo vệ da bạn khỏi tia tử ngoại của mặt trời, giúp ngăn ngừa bệnh ung thư da. <Xem thêm>

Giúp giảm cân nặng

Theo kết quả nghiên cứu được phát hành trên tờ American Journal of Clinical Nutrition, chè xanh còn có tác dụng làm giảm lượng chất béo trong cơ thể. Một tác dụng tích cực khác của chè xanh là làm giảm nguy cơ bệnh béo phì và các bệnh liên quan đến béo phì như tim mạch. <Xem thêm>

Tăng cường trí nhớ

Chè xanh giúp trí óc của bạn thông minh hơn, nhạy bén hơn, bảo vệ bộ não của bạn.

Không những thế, chè xanh còn làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và Parkinson. <Xem thêm>

  1. Giá trị kinh tế

Chè là mặt hàng đóng góp vai trò quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của ngành Nông nghiệp Việt Nam, với khoảng 80% tổng sản lượng hàng năm được cung cấp cho thị trường nước ngoài. <Xem thêm>

Ngành chè đã mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống người dân miền núi, giúp họ xóa nghèo, cải thiện được kinh tế gia đình và cả góp phần to lớn trong việc cải thiện kinh tế ở nhiều địa phương. Theo Hiệp hội chè Việt Nam, tổng giá trị sản phẩm chè năm 2022 ước tính 12.600 tỷ đồng. <Xem thêm>

Tính đến nay 2023, sản phẩm chè Việt Nam đã có tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với giá trị xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 200 triệu USD. <Xem thêm>

  1. Giá trị văn hóa

Trà đạo đã xuất hiện từ rất lâu đời và trở thành nét văn hoá không thể thiếu đối với đời sống của những người đam mê thưởng trà.

Trà đạo là quá trình thưởng trà, đàm đạo về triết lý cuộc sống. Trà đạo còn được xem như một môn nghệ thuật khi nó mang đến những bài học nhân văn sâu sắc cho con người. <Xem thêm>

Không chỉ xuất hiện từ sớm trong lịch sử của các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, … Trà đạo, trong văn hoá – lịch sử của người Việt cũng được phát hiện khá sớm. Từ rất lâu đời, ông bà ta đã bắt đầu thói quen hàn thuyên với nhau những câu chuyện mộc mạc, chân thành và gần gũi bên cạnh việc thưởng thức những tách trà nóng thơm ngon. <Xem thêm>

Nói đến quốc gia có ảnh hưởng lớn đến trà đạo phải kể đến văn hóa trà đạo Trung Hoa. Sau đó là văn hóa trà đạo Nhật Bản. Đây có lẽ là hai quốc gia có ảnh hưởng lớn với loại hình nghệ thuật này đối với Châu Á và thế giới. <Xem thêm>

Văn hóa trà Việt Nam đã có từ 4000 năm lịch sử, gắn liền với quá trời dựng nước và giữ nước. Thông qua đó, nó được ví như một nhân chứng sống để chứng minh sự anh hùng của ông cha ta thời kỳ trước. Nhưng chính vì đã được du nhập và phát triển rất lâu trên đất Việt nên phong cách uống trà của người Việt khác xa với trà đạo Nhật Bản, Trung Quốc. <Xem thêm>

Đã có những gia đoạn trong lịch sử, trà được xem là thức uống cao cấp chỉ được thường thức bởi vua chúa hoặc dùng cho các tầng lớp danh gia vọng tộc, có gia thế cao sang quyền quý. Và theo đó những lễ nghi về cách pha trà, thưởng trà cũng khá cầu kì như yêu cầu người mời trà phải có tác phong thể hiện sự cung kính đối với các bậc tiền bối, cung kính với bề trên và bày tỏ sự tôn trọng dành cho họ. <Xem thêm>

Tuy nhiên, về sau này, văn hoá uống trà của người Việt xuất hiện ở mọi nơi, không phân biệt sang – giàu, nghèo – hèn. Dù gia đình quý tộc hay thường dân, dù hàng quán ở chợ hay nhà hàng cao cấp, … đều có thể tự do nhâm nhi tách trà nóng. Đặc biệt, trà còn được sử dụng trong tất cả những ngày lễ lớn như cưới hỏi, ma chay, cúng giỗ hay đơn giản là một ngày thường cũng có thể thưởng thức nó. <Xem thêm>

Có thể nói văn hoá trà Việt Nam như một dòng suối âm ỉ chảy dài theo bề dày lịch sử và chảy mãi trong tâm hồn của mỗi người dân mang dòng máu rồng phượng này. Đó cũng chính là lý do tại sao Văn hoá uống trà của người Việt chính là sự tiếp nối giữa quá khứ và hiện tại, giữa thời xưa và nay. <Xem thêm>

  1. Tiềm năng thị trường, tình hình sản xuất và tiêu thụ

Tiềm năng của cây chè

Chè là một trong những cây trồng chủ lực ở nhiều địa phương trên cả nước. Các sản phẩm chè Việt Nam không chỉ phục vụ tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu đến nhiều thị trường trên thế giới. Vì vậy, nhiều địa phương đang ưu tiên sản xuất chè theo hướng hữu cơ; ứng dụng chuyển đổi số, phát triển hạ tầng logistics để kết nối giữa sản xuất, chế biến, bảo quản và phát triển thị trường tiêu thụ các sản phẩm chè<Xem thêm>

Hiện nay, các doanh nghiệp cũng sản xuất theo hướng đa dạng hóa sản phẩm cho nên giá trị từng bước được nâng cao. Bên cạnh đó, nhiều cơ chế, chính sách từ cấp Trung ương đến địa phương ban hành nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ chè; các sản phẩm làm từ cây chè đang ngày càng đa dạng và phong phú, bảo đảm sản lượng và chất lượng, phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng trong và ngoài nước. <Xem thêm>

Bên cạnh việc phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tại các vùng chè chủ lực đã tiếp cận, phát triển hình thức du lịch trải nghiệm, bước đầu đã có những tín hiệu rất tích cực như: Vùng chè đặc sản Tân Cương, Shan tuyết tỉnh Hà Giang, Shan tuyết Suối Giàng, đảo chè Thanh An, huyện Thanh Chương (Nghệ An) và các đồi chè Tâm Châu tỉnh Lâm Đồng, Long Cốc (Phú Thọ), Mộc Châu (Sơn La), Linh Dương (Lào Cai), Tân Trào (Tuyên Quang), Hương Sơn (Hà Tĩnh)… <Xem thêm>

Trong tổ chức và liên kết sản xuất, Việt Nam xây dựng hai chuỗi giá trị sản phẩm chè chủ yếu là chuỗi giá trị sản phẩm chè đen (chủ yếu cho xuất khẩu) và chuỗi giá trị sản phẩm chè xanh (phục vụ trong nước và xuất khẩu). <Xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới

Sản lượng chè toàn cầu lên tới hơn 17 tỷ USD mỗi năm, trong khi thương mại chè thế giới đạt giá trị khoảng 9,5 tỷ USA. <Xem thêm>

Tiêu thụ chè bình quân đầu người trên toàn cầu đã tăng 2,5% trong thập kỷ qua, với sự mở rộng đáng kể ở các nước sản xuất chè. Các nền kinh tế đang phát triển ở Đông Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh và Caribe đã và đang thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu. Tại các thị trường châu Âu trưởng thành hơn, cũng như các nước tiên tiến khác, nhu cầu về chè đã giảm xuống. <Xem thêm>

Ngày càng có nhiều sự quan tâm đến các loại trà đặc sản chất lượng cao hơn, với trà xanh và trà trái cây ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở châu Âu, do những lợi ích sức khỏe thực sự hoặc được nhận thức. <Xem thêm>

Trong cơ cấu thị trường nhập khẩu chè trên toàn thế giới, trị giá nhập khẩu chè từ 5 thị trường chính là EU, Pakistan, Hoa Kỳ, Nga và Anh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năm 2021. <Xem thêm>

Dẫn đầu là thị trường EU, theo số liệu thống kê từ Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat), trong năm 2021 nhập khẩu chè của EU đạt 1,1 tỷ USD, tăng 4,3% so với năm 2020. Trị giá nhập khẩu chè từ Việt Nam chỉ chiếm 0,4% tổng trị giá nhập khẩu chè của EU trong năm 2021, đạt 3,9 triệu USD, tăng 48,1% so với năm 2020. <Xem thêm>

Về thị trường Pakistan, với dân số gần 230 triệu người, mức tiêu thụ chè bình quân đầu người ước tính hơn 1 kg/năm, Pakistan là một trong những nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới. Sản lượng chè tại Pakistan hiện tại ở mức thấp, do đó đáp ứng nhu cầu tiêu thụ chè trong nước chủ yếu là từ nguồn nhập khẩu. <Xem thêm>

Tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ, theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ, năm 2021 nhập khẩu chè nước này đạt 506 triệu USD, tăng 9,9% so với năm 2020. Trong đó, nhập khẩu chè từ Việt Nam đạt 8,3 triệu USD, tăng 9,5% so với năm 2020, chiếm 1,5% tổng trị giá nhập khẩu chè của Hoa Kỳ. <Xem thêm>

Với thị trường Nga, theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Nga, trị giá nhập khẩu chè của Nga trong năm 2021 đạt 443,4 triệu USD, tăng 7,3% so với năm 2020. Nga nhập khẩu chè từ Việt Nam đạt 22,1 triệu USD, giảm 11% so với năm 2020. Tính đến tháng 01/2022, trị giá nhập khẩu chè của Nga đạt 29,4 triệu USD, tăng 19,1% so với tháng 01/2021. Trong đó, nhập khẩu chè từ Việt Nam đạt 1,86 triệu USD, tăng 23,8% so với tháng 1/2021, chiếm 0,6% tổng trị giá nhập khẩu. <Xem thêm>

Cuối cùng là thị trường Anh, theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), Anh nhập khẩu chè trong năm 2021 đạt 307,7 triệu USD, giảm 12,2% so với năm 2020. Trong đó, nhập khẩu chè từ Anh đạt 1,8 triệu USD, giảm 31,4% so với năm 2020. <Xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam

Theo Hiệp hội chè Việt Nam, tổng giá trị sản phẩm chè năm 2022 ước tính 12.600 tỷ đồng. Trong tổng số 194 nghìn tấn chè sản xuất trong năm 2022, xuất khẩu chè ước đạt 146 nghìn tấn, trị giá 237 triệu USD. Chè tiêu thụ trong nước khoảng 48 nghìn tấn, trị giá khoảng 7.500 tỷ đồng – tương đương với 325 triệu USD. <Xem thêm>

Theo báo cáo của Hiệp hội Chè Việt Nam, diện tích trồng chè lớn tập trung chủ yếu ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc, sau đó rải rác ở các khu vực như Tây Nguyên, đồng bằng Bắc Bộ và bắc Trung Bộ. Một số tỉnh của nước ta có diện tích đất trồng chè lớn là Thái Nguyên (22,3 nghìn ha), Lâm Đồng (10,8 nghìn ha), Hà Giang (21,5 nghìn ha), Phú Thọ (16,1 nghìn ha). Hiện nay, Việt nam có đa dạng giống chè, theo thống kê có đến 170 giống chè các loại bảo đảm chất lượng và cho năng suất cao. <Xem thêm>

 Lượng chè tiêu thụ trong nước chỉ bằng 1/3 so với khối lượng chè xuất khẩu, tuy nhiên giá trị tiêu thụ trong nước cao hơn, do tiêu thụ trong nước chủ yếu là các loại chè đặc sản đóng gói. Trong khi giá xuất khẩu chè bình quân của nước ta chỉ đạt 1,65 USD/kg, thì khả năng tiêu thụ chè trong nước ở mức ổn định là 45.000 tấn với giá bán ra thị trường bình quân là 150.000 đồng/kg. Những sản phẩm trà đặc sản có thương hiệu, đạt được giá bán rất cao, từ 200.000 đến 1 triệu đồng/kg. <Xem thêm>

Sản phẩm chè của Việt Nam đã xuất khẩu tới 74 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng chủ yếu vẫn là xuất khẩu đến các thị trường ngoài nước dễ tính như Pakistan, Trung Quốc, Nga, Indonesia… Với các thị trường khó tính như Mỹ, EU… thì ngành chè Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận bởi chè Việt Nam phần lớn chưa đạt được những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. <Xem thêm>

III. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng chè

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung

  1. Đặc điểm thực vật học

Thân và cành

Cây chè sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên là đơn trục, nghĩa là chỉ có một thân chính, trên đó phân ra các cấp cành. Do đặc điểm sinh trưởng và do hình dạng phân cành khác nhau, người ta chia thân chè ra làm ba loại: thân gỗ, thân nhỡ (thân bán gỗ) và thân bụi. <Xem thêm>

Thân gỗ là loại hình cây cao, to, có thân chính rõ rệt, vị trí phân cành cao.

Thân nhỡ hay thân bán gỗ là loại hình trung gian, có thân chính tương đối rõ rệt, vị trí phân cành thường cao khoảng 20 – 30 cm ở phía trên cổ rễ. <Xem thêm>

Đặc điểm của thân bụi là cây không có thân chính rõ rệt, tán cây rộng thấp, phân cành nhiều, vị trí phân cành cấp 1 thấp ngay gần cổ rễ. Trong sản xuất thường gặp loại chè thân bụi. Vì sự phân cành của thân bụi khác nhau nên tạo cho cây chè có các dạng tán: tán đứng thẳng, tán trung gian và tán ngang. <Xem thêm>

Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành chia làm nhiều đốt. Chiều dài của đốt biến đổi rất nhiều (từ 1 – 10 cm) do giống và do điều kiện sinh trưởng.

Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè. Với số lượng càng thích hợp và cân đối ở trên tán, cây chè cho sản lượng cao. Vượt quá giới hạn đó, sản lượng không tăng và phẩm cấp giảm xuống do búp mù nhiều. <Xem thêm>

Trong sản xuất, cần nắm vững đặc điểm sinh trưởng của cành để áp dụng các biện pháp kỹ thuật đốn, hái hợp lý mới có thể tạo ra trên tán chè nhiều búp, đặt cơ sở cho việc tăng sản. <Xem thêm>

Mầm chè

Trên cây chè có những loại mầm: mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm dinh dưỡng phát triển thành cành lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ hoa và quả.

Mầm dinh dưỡng gồm có:

Mầm đỉnh

Mầm nách

Mầm ngủ

Mầm bất định (mầm ở cổ rễ) <Xem thêm>

Mầm đỉnh: loại mầm này ở vị trí trên cùng của cành, tiếp tục phát triển trên trục chính của các cành năm trước, hoạt động sinh trưởng mạnh và thường có tác dụng ức chế sinh trưởng của các mầm ở phía dưới nó (ưu thế sinh trưởng ngọn). Trong một năm, mầm đỉnh hình thành búp sớm nhất cùng với thời kỳ bắt đầu sinh trưởng mùa xuân của cây. Búp được hình thành từ các mầm đỉnh là các búp đợt 1, có thể là búp bình thường hoặc búp mù. <Xem thêm>

Mầm nách: trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên, phần lớn chúng ở trạng thái nghỉ do sự ức chế của mầm đỉnh. Khi hái các búp đỉnh, mầm nách phát triển thành búp mới. Tùy theo vị trí của lá ở trên cành, khả năng phát triển thành búp và chất lượng búp ở các nách lá rất khác nhau. Những mầm ở nách lá phía trên thường hoạt động sinh trưởng mạnh hơn, do đó cho búp có chất lượng tốt hơn các mầm ở nách lá phía dưới. Những búp được hình thành từ mầm nách của các lá năm trước gọi là búp đợt 1, có thể là búp bình thường hoặc búp mù. <Xem thêm>

Mầm ngủ: là những mầm nằm ở các bộ phận đã hóa gỗ của các cành một năm hoặc già hơn. Những mầm này kém phân hóa và phát triển hơn hai loại mầm trên, cho nên sự hình thành búp sau khi đốn đòi hỏi một thời gian dài hơn. Kỹ thuật đốn lửng, đốn đau, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của mầm ngủ, tạo nên những cành chè mới, có giai đoạn phát dục non, sức sinh trưởng mạnh. Búp được hình thành từ mầm ngủ có thể là búp bình thuờng hoặc búp mù. <Xem thêm>

Mầm bất định: vị trí của loại mầm này không cố định trên thân chè thường ở sát cổ rễ. Nó chỉ phát triển thành cành lá mới khi cây chè được đốn trẻ lại. Trong trường hợp ấy cành chè tựa như mọc ở dưới đất lên. Búp được hình thành từ các mầm bất định cũng có hai loại: búp bình thường và búp mù. <Xem thêm>

Mầm sinh thực: mầm sinh thực nằm ở nách lá. Bình thường mỗi nách lá có hai mầm sinh thực nhưng cũng có trường hợp số mầm sinh thực nhiều hơn và khi đó ở nách lá có một chùm hoa. Các mầm sinh thực cùng với mầm dinh dưỡng phát sinh trên cùng một trục, mầm dinh dưỡng ở giữa, mầm sinh thực ở hai bên, vì vậy, quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực thường có những mâu thuẫn nhất định. Khi mầm sinh thực phát triển nhiều ở trên cành chè, thì quá trình sinh trưởng của các mầm dinh dưỡng yếu đi, do sự tiêu hao các chất dinh dưỡng cho việc hình thành nụ hoa và quả. Trong sản xuất chè búp cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích đáng để hạn chế sự phát triển của các mầm sinh thực. <Xem thêm>

Búp chè

Búp chè là đoạn non của một cành chè. Búp được hình thành từ các mầm dinh dưỡng, gồm có tôm (phần lá non ở trên đỉnh của cành chưa xòe ra) và hai hoặc ba lá non. Búp chè trong quá trình sinh trưởng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong của nó. Kích thước của búp thay đổi tùy theo giống, loại và liều lượng phân bón, các khâu kỹ thuật canh tác khác như đốn, hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt. <Xem thêm>

Búp chè là nguyên liệu để chế biến ra các loại chè, vì vậy nó quan hệ trực tiếp đến năng suất và phẩm chất của chè. <Xem thêm>

Búp chè gồm có hai loại: búp bình thường và búp mù. Búp bình thường (gồm có tôm + 2, 3 lá non), búp càng non phẩm chất càng tốt. Búp mù là búp phát triển không bình thường, trọng lượng bình quân của một búp mù thường bằng khoảng 1/2 trọng lượng búp bình thường và phẩm chất thì thua kém rõ rệt. Nguyên nhân xuất hiện búp mù rất phức tạp. Một mặt do đặc điểm sinh vật học của cây trồng, mặt khác do ảnh hưởng xấu của các điều kiện bên ngoài hoặc do biện pháp kỹ thuật không thích hợp. <Xem thêm>

Búp chè hoạt động sinh trưởng theo một quy luật nhất định và hình thành nên các đợt sinh trưởng theo thứ tự thời gian. Thời gian của mỗi đợt sinh trưởng phụ thuộc vào giống, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu. Có thể tóm tắt hoạt động sinh trưởng búp theo tuần tự như sau:

Trên một cành chè nếu để sinh trưởng tự nhiên, một năm có 4 – 5 đợt sinh trưởng, nếu hái búp liên tục thì có 6 – 7 đợt và trong điều kiện thâm canh có thể đạt 8 – 9 đợt sinh trưởng. <Xem thêm>

Thời gian hình thành một đợt sinh trưởng dài hay ngắn tùy thuộc vào giống, tuổi cây chè, điều kiện thời tiết khí hậu và các biện pháp kỹ thuật. <Xem thêm>

Lá chè

Lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá. Lá thường có nhiều thay đổi về hình dạng tùy theo các loại giống khác nhau và trong các điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Lá chè có gân rất rõ. Những gân chính của lá chè thường không phát triển ra đến tận rìa lá. Rìa lá chè thường có răng cưa, hình dạng răng cưa trên lá chè khác nhau tùy theo giống. Số đôi gân lá là một trong những chỉ tiêu để phân biệt các giống chè. <Xem thêm>

Trên một cành chè thường có các loại lá như sau:

Lá vẩy ốc: là những lá vẩy rất nhỏ, có màu nâu, cứng. Lá vẩy ốc là bộ phận bảo vệ điểm sinh trưởng của mầm khi nó ở trạng thái ngủ. Số lượng lá vẩy ốc thường là 2 – 4 lá ở mầm mùa đông, và 1 – 2 lá ở mầm mùa hè. <Xem thêm>

Lá cá: về hình dạng bên ngoài: là một lá thật thứ nhất nhưng phát triển không hoàn toàn thường dị hình hoặc có dạng hơi tròn, không có hoặc có rất ít răng cưa quanh rìa lá, diện tích lá nhỏ. Lá cá tồn tại như một lá bình thường trên cành chè. Nó có khả năng tích lũy gluxit như lá bình thường còn hàm lượng tanin thì thấp hơn từ 1 – 2%. <Xem thêm>

Lá thật: cấu tạo giải phẫu của lá thật gồm có:

Lớp biểu bì: gồm những tế bào nhỏ, dày và cứng xếp thành một lớp: có chức năng bảo vệ lá.

Lớp mô dậu: gồm từ 1 – 3 lớp tế bào sắp xếp đều nhau, chứa nhiều diệp lục.

Lớp tế bào mô khuyết: chiếm phần chính của lá các tế bào sắp xếp không đều nhau. Ở trong có nhiều thạch tế bào và tinh thể oxalat canxi. <Xem thêm>

Tỷ lệ mô dậu/ mô khuyết càng lớn, biểu hiện tính chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt.

Lá chè mọc trên cành theo các thế khác nhau, tức là góc độ giữa lá và cành chè to nhỏ khác nhau. Trong sản xuất thường gặp 4 loại thế lá như sau: thế lá úp, nghiêng, ngang và rủ. Thế lá ngang và rủ là đặc trưng của giống chè năng suất cao.

Tuổi thọ trung bình của lá chè là một năm. <Xem thêm>

Rễ chè

Hệ rễ chè gồm có: rễ trụ (rễ cọc), rễ bên và rễ hấp thu. Quá trình sinh trưởng và phát triển của bộ rễ có những đặc điểm:

Khi hạt mới nảy mầm rễ trụ phát triển rất nhanh. Vào khoảng 3 – 5 tháng sau khi trồng thì rễ trụ phát triển chậm lại và rễ bên phát triển mạnh. <Xem thêm>

Thời kỳ cây chè còn nhỏ, rễ trụ luôn luôn phát triển dài hơn phần thân trên mặt đất. Đến năm thứ 2 và thứ 3 thì tốc độ sinh trưởng giữa phần thân trên đất và phần rễ mới cân bằng. Rễ bên và rễ phụ trong thời kỳ này rất phát triển, tốc độ lớn lên và phân cấp của chúng cũng rất nhanh. Đặc điểm này có quan hệ rất lớn đến chế độ làm đất ban đầu khi trồng chè mới. <Xem thêm>

Sự phát triển của rễ chè và thân chè có hiện tượng xen kẽ nhau, khi thân lá phát triển mạnh thì rễ phát triển chậm lại và ngược lại. Đặc điểm sinh trưởng đó thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai và chế độ canh tác cụ thể ở mỗi nơi. <Xem thêm>

Rễ trụ của chè thường ăn sâu xuống đất hơn 1 mét, ở những nơi đất xốp, thoát nước nó có thể ăn sâu tới 2 – 3 mét. Rễ hấp thu được phân bố tập trung ở lớp đất từ 10 – 40 cm thời kỳ cây chè lớn, rễ tập trung ở gữa hai hàng chè, tán rễ so với tán cây lớn hơn 2 – 2,5 lần. <Xem thêm>

Sự phân bố của rễ chè trong đất phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện đất đai và chế độ canh tác. Lượng dinh dưỡng trong đất có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ, nhất là lượng đạm. <Xem thêm>

  1. Đặc điểm sinh thái

Khí hậu

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm: 18 – 23oC.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: trên 80%.

Lượng mưa hàng năm: trên 1.200 mm. <Xem thêm>

Đất đai

Đất có tầng dày canh tác 50 cm trở lên, kết cấu tơi xốp.

Mạch nước ngầm ở sâu dưới mặt đất từ 100 cm trở lên.

Độ pHKCl từ 4,0 – 6,0, tỷ lệ mùn tổng số 2,0% trở lên.

Độ dốc bình quân đồi không quá 25o. <Xem thêm>

Các giống chè hiện nay

Giống chè PH1

Nguồn gốc

Giống chè PH1 thuộc biến chủng Assamica được chọn lọc từ năm 1965, đến năm 1972 báo cáo nghiên cứu giống được hội đồng khoa học thông qua và được Bộ nông nghiệp cho phép khảo nghiệm.

Năm 1985 giống chè PH1 được công nhận giống quốc gia và tập thể tác giả (Trần Thanh, Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Ngọc Quỹ) được cấp bằng sáng chế. <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Cây thân gỗ, to khỏe, nếu để sinh trưởng tự nhiên có thể cao tới 10 m.

Cây sinh trưởng khỏe, tán rộng, góc độ phân cành rộng, điểm phân cành thấp.

Cành cấp I nhiều, phiến lá to, xanh đậm, mặt phiến lá nhẵn, phẳng, búp to (1g/búp), non lâu, mật độ ra búp dày, ra tập trung. <Xem thêm>

Năng suất

Chè PH1 có năng suất cao đạt 18 – 20 tấn/ha (nếu thâm canh), trung bình năng suất đạt 15 – 20 tấn/ha. Tiềm năng năng suất cao tới 35 tấn/ha.

Chè trồng 1970, thu hoạch từ 1973 – 1984, năng suất bình quân 20,31 tấn búp/ha, năng suất năm 1984 đạt 25 tấn/ha. Trong khi đó chè Trung du đạt bình quân 12 tấn/ha.

Hiện nay giống chè PH1 đã được trồng khắp cả nước.

Tại vườn chè Cao sản 600m2 ở Phú Hộ đạt 28 tấn búp/ha. <Xem thêm>

Chất lượng

Búp chè 1 tôm + 2 lá có hàm lượng tanin 33,2%; chất hòa tan 46,6%; búp to, hương thơm, vị đậm, hệ số K = 4,55; cuống to, chất lượng tốt.

Búp có hàm lượng Chlorophyl cao nên chế biến chè xanh có vị đắng, không được thị trường ưa chuộng.

Nguyên liệu dùng chế biến chè đen được đánh giá ở mức trung bình khá, đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. <Xem thêm>

Tính chống chịu

Giống chè PH1 có khả năng thích ứng rộng, chịu mức độ thâm canh cao.

Chống chịu sâu hại khá nhất là đối với rầy xanh.

Khả năng chịu hạn khá do có bộ rễ khỏe, ăn sâu.

Giống PH1 hay bị bệnh thối búp do độ ẩm không khí. <Xem thêm>

Nhân giống

Giống chè PH1 nhân giống vô tính (giâm cành) dễ.

Một ha chè giống 4 – 5 tuổi chăm sóc tốt, cắt được 3 – 4 triệu hom giống, gieo trồng được 30 – 40 ha, gấp 10 lần gieo hạt (1 ha chè hái được 2000 kg quả chỉ gieo trồng được 4 ha chè kiến thiết cơ bản (500 kg quả/ha). <Xem thêm>

Giống chè TRI777

Nguồn gốc

Đây là giống chè chè shan ở Chồ Lồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La được viện nghiên cứu chè Phú Hộ Việt Nam gửi hạt sang Srilanka năm 1937.

Quá trình chọn lọc và bình tuyển tại viện nghiên cứu chè Srilanka cây chè mang số hiệu TRI 777 được công nhận là giống quốc gia. Sau đó được nhập trở lại Việt Nam năm 1977.

Giống đã được khảo nghiệm tại Sơn La, Hoàng Liên Sơn, Gia Lai, Kon Tum và đã được hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam thông qua và đã dưa vào khảo nghiệm sản xuất ở 10 cơ sở tại các vùng chè chủ yếu trong nước.

Giống đã được công nhận giống quốc gia năm 1996. <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Thân gỗ nhỡ, góc phân cành hẹp.

Cây sinh trưởng khá, búp to có lông tuyết, mật độ búp thưa hơn các giống khác như Trung du, PH1.

Tán tương đối rộng, số cành cấp 1 nhiều, lá xanh đen, phiến lá nhẵn, góc lá hơi xiên, lá dài 8,6 cm, rộng 3,3 cm, chóp lá rất nhọn, búp vừa trọng lượng búp 0,94g, búp có nhiều tuyết. <Xem thêm>

Năng suất

Năng suất bình quân 7,82 tấn búp/ha (chè 2 – 4 tuổi), hơn giống chè Trung đu đại trà 13 – 18%.

Giống chè TRI777 ở Phú Hộ với 8 tuổi 8 – 11 tấn búp/ha. <Xem thêm>

Chất lượng

Búp chè có hàm lượng nước 75%, tanin 30,5%, chất hòa tan 42,5%, hàm lượng cafein 3,05%, đường khử 2,62%.

Nguyên liệu dùng chế biến chè xanh, chè đen có chất lượng tương đối cao.

Điểm thử nếm chè xanh ở Phú Hộ đạt 17,6 điểm, chè đen đạt 18,6 điểm.

Chè có hương thơm đặc biệt mùi hoa hồng, làm chè đen tại Srilanca đạt chất lượng loại I. <Xem thêm>

Tính chống chịu

Chịu được hạn và gió tây (ở Sơn la và Biển Hồ).

Chống sâu bệnh trung bình (rầy xanh, nhện đỏ, cánh tơ).

Chú ý phòng trừ bọ xít muỗi và rệp vẩy.

Nhân giống

Nhân giống dễ dàng bằng giâm cành, có tỷ lệ xuất vườn cao

Cây con có sức sinh trưởng khỏe, khi trồng có tỷ lệ sống cao. <Xem thêm>

Giống chè LDP1

Nguồn gốc

Giống LDP1 là giống chè được chọn lọc từ hạt hữu tính năm 1981 tại Phú hộ, với mẹ là đại bạch trà (giống chè trung Quốc có chất lượng tốt) và bố là giống PH1 giống có năng suất cao.

Giống do Viện nghiên cứu chè lai tạo, được công nhận giống quốc gia năm 2002. <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Cây sinh trưởng khỏe, phân cành thấp, mật độ cành dày, mật độ búp rất dày, sớm cho năng suất cao.

Tán rộng, mật độ cành đều đặn, búp to trung bình.

Nếu trồng, chăm sóc và đốn tạo hình hợp lý thì chè tuổi 3 có thẻ khép tán.

Năng suất

Giống có khả năng cho năng suất cao. Chè tuổi 3 – 4, có thể đạt 5 – 7 tấn búp/ha.

Các tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Yên Bái, Sơn La đều cho năng suất bình quân 15 tấn búp/ha. <Xem thêm>

Chất lượng

Giống chè LDP1 có hàm lượng tanin 31,76%, chất hòa tan 42,61%, hàm lượng cafein tổng số 139,23mg/g chất khô.

Nguyên liệu dùng chế biến chè xanh, chè đen cho chất lượng khá.

Điểm thử nếm chè xanh 16,0 điểm, chè đen 16,3 điểm. <Xem thêm>

Tính chống chịu

Giống chè LDP1 có khả năng chịu hạn hán và sâu bệnh tốt.

Giống có khả năng thích ứng rộng. <Xem thêm>

Nhân giống

Giống chè LDP1 dễ giâm cành và có hệ số nhân giống rất cao. <Xem thêm>

Giống chè LDP2

Nguồn gốc

Giống LDP1 là giống chè được chọn lọc từ hạt hữu tính năm 1981 tại Phú hộ, với mẹ là đại bạch trà (giống chè trung Quốc có chất lượng tốt) và bố là giống PH1 giống có năng suất cao. <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Cây sinh trưởng khỏe, độ phân cành thấp, mật độ cành cấp 1 trung bình, khả năng phân cành cấp 2, 3, 4 mạnh.

Lá hình thuôn dài, đầu lá nhọn đột ngột.

Mật độ búp trung bình.

Sớm cho năng suất búp cao. <Xem thêm>

Năng suất

Giống chè LDP2 cho năng suất đại trà cao và ổn định đạt 8 – 10 tấn búp/ha. <Xem thêm>

Chất lượng

Giống có hàm lượng tanin 31 – 33%, chất hòa tan 42 – 44%.

Nguyên liệu thích hợp cho chế biến chè đen. <Xem thêm>

Tính chống chịu

Khả năng thích ứng rộng.

Chống chịu hạn và sâu bệnh tốt. <Xem thêm>

Nhân giống

Giống chè LDP2 dễ giâm cành và hệ số nhân giống cao.

Cây con sinh trưởng khỏe, tỷ lệ sống cao. <Xem thêm>

Giống chè bát tiên

Nguồn gốc

Giống được nhập từ Trung Quốc <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Thân tán bụi, tán hơi xòe

Lá mỏng khá to (dài 10,5 cm, rộng 5,5 cm), có 8 đôi gân lá màu vàng hơi tím, thế lá rủ, mép gợn sóng, răng cưa nhỏ thưa,

Búp màu xanh nhạt, non hơi phớt tím.

Trọng lượng búp 1 tôm 2 lá là 0,52 – 0,57 g. <Xem thêm>

Năng suất

Chè 8 tuổi trồng ở Tuyên Quang đạt 6 tấn/ha.

Chè 4 tuổi tại Lạng Sơn năng suất đạt 5,5 tấn/ha. <Xem thêm>

Chất lượng

Chè bát tiên có hàm lượng tanin và chất hòa tan rất cao.

Hàm lượng một số chất: axit amin tổng số 1,72%; Catechin tổng số 145 mg/gck, Tanin 36,99%; Chất hòa tan 44,9%.

Nguyên liệu thích hợp chế biến chè đen và chè ôlong. <Xem thêm>

Khả năng chống chịu

Chè bát tiên có khả năng chống sâu bệnh khá, chống hạn trung bình. <Xem thêm>

Giống chè Kim Tuyên (Còn có tên gọi khác là Kim Huyên, A17, dòng 27)

Nguồn gốc

Giống được nhập nội từ Đài Loan. Được khu vực hóa năm 2003. Được Đài Loan chọn tạo từ cặp lai giữa mẹ là giống Ôlong của địa phương và bố là giống Raiburi của Ấn Độ. <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Cây có dạng thân bụi, kích thước lá nhỏ (dài lá 7,6 cm, rộng lá 3,5 cm)

Răng cưa mờ, có 8 đôi gân lá

Lá màu xanh đậm, bóng, mép lá gợn sóng, thế lá ngang

Bật mầm sớm, sức sinh trưởng khỏe mạnh, thế cây hơi đứng

Búp ít tuyết, trọng lượng búp 1 tôm 3 lá 0,52 g. <Xem thêm>

Năng suất

Trong điều kiện canh tác tốt tại Lâm Đồng, chè 5 tuổi đạt năng suất 10,5 tấn/ha và chè 8 tuổi đạt 11 tấn/ha

Tại Phú Thọ, Lạng Sơn chè 5 tuổi cũng cho năng suất từ 4 – 6 tấn/ha. <Xem thêm>

Chất lượng

Giống chè Kim tuyên có hàm lượng tanin 28,50%, đường khử 0,59%, chất hòa tan 39,52%, axit amin 1,58%, cafein tổng số 132 mg/gck.

Nguyên liệu chế biến chè xanh cho chất lượng rất tốt. <Xem thêm>

 

 

Giống chè Hùng Đỉnh Bạch

Là giống vô tính, có nguồn gốc tại Phúc Đỉnh – Phúc Kiến – Trung Quốc.

Cây sinh trưởng khỏe, mật độ búp khác, khi trồng có tỷ lệ sống cao, chống chịu sâu bệnh khá, chống hạn và chịu lạnh tốt, búp chè nhỏ có nhiều lông tuyết. Cây chè có thân gỗ nhỡ, phân cành cao, mật độ cành trung bình, lá to dày, thế lá ngang, hình dạng bầu dục, lá và búp màu xanh, thịt lá mềm.

Chè 4 – 8 tuổi đạt 1767 kg chè khô/ha. <Xem thêm>

Giống chè Keo Am Tích

Nguồn gốc 

Là giống chè Trung Quốc nhập nội năm 2000, hệ vô tính. Được Hội đồng khoa học Bộ NN – PTNT thông qua công nhận giống tạm thời năm 2003, công nhận giống cây trồng mới năm 2008. <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Cây có tán trung bình, cành nhiều, tán phát triển cân đối thiên về chiều ngang, lá hơi thon. Lá hình bầu dục, lá dày, chóp lá nhọn, răng cưa sâu và rõ, mặt lá phẳng, màu lá xanh nhạt. Búp có màu xanh nhạt hơi phớt tím, nhiều tuyết. Trọng lượng búp 1 tôm + 2 lá 0,53 g. <Xem thêm>

Sinh trưởng

Cây sinh trưởng khá, mật độ búp dày, búp sinh trưởng khoẻ và mập. Nhân giống vô tính bằng giâm hom có tỷ lệ sống trên 95%. <Xem thêm>

Chất lượng

Chế biến chè xanh chất lượng cao và chè đặc sản. <Xem thêm>

Nhân giống

Nhân giống vô tính bằng cành có tỷ lệ sống trên 95%. <Xem thêm>

Giống chè Phúc Vân Tiên

Nguồn gốc

Được chọn lọc các thể từ tổ hợp lai Phúc Đỉnh Đại Bạch Trà và Vân Nam lá to (giống Yunnan Daye) từ 1957 – 1971 bởi Viện Nghiên cứu Chè thuộc Viện Hàn Lâm KHNN Phúc Kiến. Được Tổng công ty Chè Vệt Nam nhập khẩu và Viện Nghiên cứu Chè (nay là Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc) khảo nghiệm từ năm 2001 và được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận giống TBKT. <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Tán cây trung bình, phân cành cao, mật độ cành dày, lá mọc ngang hoặc hơi rủ, lá dài 11,9 – 13,2 cm; rộng 4,3 – 4,9 cm, lá hình bầu dục dài, chóp lá nhọn, lá dày, mặt lá hơi gồ ghề, màu lá xanh nhạt, răng cưa nông. Búp lá màu xanh, nhiều tuyết, trọng lượng búp (1 tôm + 2 lá) 0,53 g. <Xem thêm>

Sinh trưởng

Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp cao, thời gian nảy búp sớm, búp sinh trưởng khoẻ, mập. Trồng ra nương tỷ lệ sống cao. Cây 1 tuổi có đường kính thân trung bình 0,9 cm. <Xem thêm>

Nhân giống

Nhân giống vô tính bằng giâm hom có tỷ lệ sống trên 95%, chè 20 tháng tuổi đạt 257 kg/ha. <Xem thêm>

Chất lượng

Chế biến chè xanh có chất lượng khá cao. <Xem thêm>

Giống chè Thuý Ngọc (Ngọc Thuý)

Nguồn gốc

Là giống nhập nội từ Đài Loan. Hệ vô tính. Được Hội đồng khoa học Bộ NN–PTNT thông qua công nhận giống tạm thời năm 2003, công nhận giống cây trồng mới năm 2008. <Xem thêm>

Đặc điểm hình thái

Dạng thân bụi, mật độ cành dày, tán phát triển theo chiều ngang, lá hình bầu dục, màu xanh, thế lá ngang, răng cưa rõ và đều, chóp lá tù. Búp màu xanh nhạt, búp non màu hơi phớt tím, tuyết trung bình. Trọng lượng búp 1 tôm 2 lá 0,51g. <Xem thêm>

Sinh trưởng

Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp vừa phải. Chè 6 tuổi ở Phú Thọ đạt 5 tấn/ha, chè 8 tuổi ở Lâm Đồng đạt năng suất 9,5 tấn/ha. <Xem thêm>

Chất lượng

Thích hợp để chế biến chè xanh có chất lượng cao, chè Ôlong. <Xem thêm>

Nhân giống

Nhân giống vô tính có tỷ lệ sống cao. <Xem thêm>

Sự phân bố

Hiện nay đã được trồng ởcác t ỉnh như Lâm Đồng, Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La… <Xem thêm>

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây chè

  1. Thiết kế đồi chè

Thiết kế đồi, hàng chè

Thiết kế từng đồi phải nằm trong thiết kế tổng thể chung toàn vùng.

Thiết kế đồng bộ ngay từ đầu hệ thống đường, các công trình phụ trợ cây phân xanh, cây chắn gió; những nơi thuận lợi cần làm đập, hồ chứa nước chân đồi, bể chứa nước, hệ thống tưới nước, hố ủ phân trên đồi. <Xem thêm>

Thiết kế hàng: nơi đồi có độ dốc bình quân 6o trở xuống (cục bộ có thể tới 8o): Thiết kế hàng chè thẳng theo hàng dài nhất, song song với đường bình độ chính, hàng cụt xếp ở bìa lô; nơi đồi có độ dốc bình quân trên 6o: Thiết kế hàng theo đường đồng mức, hàng cụt xếp xen kẽ và tập trung thành nhóm số chẵn. <Xem thêm>

Hệ thống đường <Xem thêm>

Loại đường Vị trí Bề rộng mặt đường (m) Độ dốc dốc mặt đường (o) Độ nghiêng vào trong đồi (o) Các yêu cầu khác
1 – Đường trục chính Xuyên giữa khu chè 5 – 6 5 Hai mép trồng cây. Có hệ thống rãnh thoát nước hai bên
2 – Đường liên đồi Nối đường trục với các đồi hoặc các đồi với nhau 4 – 5 6 6 Mép ngoài trồng cây
3 – Đường lên đồi Nối đường liên đồi với đỉnh và đường vành đồi 3 – 4 8 – 10 5 Có rãnh thoát nước phía trong. Có vòng quay xe ở ngã ba. Mép ngoài trồng cây thưa
4 – Đường vành đồ Đường vành chân đồi và cách 30 – 50 m theo sườn đồi có một đường 3 – 4 1 – 2 6 – 7 Mép ngoài trồng cây thưa
5 – Đường lô Cắt ngang (đồi phẳng) hay cắt chéo hàng chè (đồi dốc), cách nhau 150 – 200 m 3 – 4 10 – 12 Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước
6 – Đường chăm sóc Trong lô chè, cách nhau 50 – 70 m, cắt ngang hay chéo 1,2 – 1,3 10 – 12 Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước

 

Thiết kế hạng phục phụ trợ

Có đai rừng chắn vuông góc với hướng gió chính. Cứ cách 200 – 500 m có một đai rộng 5 – 10 m, có kết cấu thoáng. Nơi thuận lợi thì bố trí thêm đai rừng vành chân và đỉnh đồi.

Cứ 5 – 10 ha có một lán trú mưa, nắng. Cứ 3 – 5 ha có một bể chìm chứa nước 3 – 5 m3 , bình quân 1 m3 nước/ha cho phun thuốc. Cứ 2 – 3 ha có một hố ủ phân hữu cơ tại chỗ, dung tích chứa 8 – 10 m3 /đợt ủ. <Xem thêm>

  1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

2.1 Làm đất

Việc làm đất trồng chè phải đạt yêu cầu sâu, sạch, ải, vùi lớp đất mặt có nhiều hạt cỏ xuống dưới, san ủi những điểm dốc cục bộ. <Xem thêm>

Làm đất sâu

Cày sâu toàn bộ bề mặt sâu 20 – 25 cm, bừa san. Trường hợp không cày toàn bộ bề mặt cũng phải đào rãnh trồng. Đào rãnh hàng trồng chè sâu 40 – 45 cm, rộng 50 – 60 cm. Lấp đất mặt xuống dưới, lấp đất cái lên trên cách mặt đất 5 – 10 cm. <Xem thêm>

Thời vụ làm đất

Làm đất vào thời gian ít mưa (dưới 150 mm/tháng) tránh xói mòn.

Tháng 9 – 11 đối với loại đất mới, nhiều mùn, khai hoang xong trồng ngay.

Tháng 11 – 3 đối với loại đất phục hoang, đất xấu, trồng một vụ cây phân xanh cải tạo đất. <Xem thêm>

2.2 Thời vụ trồng

Thời vụ giâm cành

Phía Bắc tháng 1 – 2 và tháng 7 – 8.

Phía Nam tháng 2 – 3 và tháng 5 – 7. <Xem thêm>

Thời vụ trồng bầu cây

Phía Bắc tháng 1 – 3 và tháng 8 – 9.

Phía Nam tháng 2 – 4 và tháng 6 – 7 khi đất đủ ẩm. <Xem thêm>

2.3 Nhân giống chè

Vườn sản xuất hom giống:

Vườn lấy hom giống (vườn giống gốc): Bao gồm các giống đã được tuyển chọn, được các cấp có thẩm quyền công nhận. Vườn sản xuất hom giống cần được chăm sóc chu đáo, luôn sạch cỏ, sạch sâu bệnh. Trước khi trồng mới bón lót 30 – 40 tấn phân hữu cơ và 600 – 800 kg lân supe/1 ha. <Xem thêm>

Kỹ thuật nuôi hom

Thời gian nuôi cành chè thành hom đủ tiêu chuẩn để cắt cành giâm từ 3 đến 3,5 tháng (tính từ lúc để búp không hái).

Trước khi để hom 15 – 20 ngày cần bón lượng phân khoáng cân đối, đạm sunphat 20 – 25 g (urê: 10 – 12 g), kali clorua (hoặc kali sunphat) 10 – 15 g; lân supe 20 – 25 g cho 1 cây.

Trong thời gian nuôi hom phải thường xuyên kiểm tra kịp thời sâu bệnh và hái những búp rìa tán, những búp nhỏ, sinh trưởng đợt sau ở phía dưới để tập trung dinh dưỡng vào cành để hom. <Xem thêm>

Tiêu chuẩn cành làm hom giống

Khi cắt cành cần chọn cành khỏe, không bị sâu bệnh, cắt vào sáng sớm hoặc chiều tối, vận chuyển về nhà không được làm dập nát. Sau khi cắt cành về cần cắt ra hom ngay, dụng cụ cắt hom bằng kéo sắc, vết cắt yêu cầu gọn, nhẵn không được đập xước. Mỗi hom có 1 lá, 1 mầm nách và 1 đoạn cành từ 4 – 6 cm. <Xem thêm>

Tiêu chuẩn vườn ươm

Tưới giữ ẩm: giai đoạn đầu mới cắm hom, yêu cầu độ ẩm không khí 80 – 90%, độ ẩm đất yêu cầu 80%; giai đoạn từ 30 – 120 ngày: Yêu cầu 2 – 3 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới 1,5 lít nước/1 m2 bầu, độ ẩm đất cần đạt 75 – 80%; giai đoạn từ 120 – 180 ngày, độ ẩm đất 70 – 75%, 5 ngày tưới 1 lần, với lượng nước 3 lít/m2 bầu. <Xem thêm>

Điều chỉnh ánh sáng: Thời kỳ đầu mới cắm hom cần che 70% ánh sáng, thời gian giữa (sau cắm hom 100 – 140 ngày) cần che 50% ánh sáng, thời kỳ chuẩn bị xuất vườn cần che 20 – 30% ánh sáng. <Xem thêm>

Phân bón cho vườn ươm: Lượng phân được bón tăng dần theo các giai đoạn vườn ươm như trong bảng sau: <Xem thêm>

Thời gian Đạm sunfat Lân supe Kali sunfat
Sau 2 tháng 9 4 7
Sau 4 tháng 13 6 10
Sau 6 tháng 17 8 14
Sau 8 tháng 21 12 19

Cách bón: Hoà tan phân (nồng độ 1%) để tưới đều trên mặt luống.

Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại: Cần duy trì vườn ươm luôn sạch cỏ và sạch sâu bệnh.

Tiêu chuẩn cây xuất vườn

Cây đủ tiêu chuẩn đem trồng cần đảm các yêu cầu: Cao cây: > 20 cm, có 6 lá trở lên, lá cứng cáp, dày, xanh thẫm; đường kính gốc ≥ 2,5 mm; thân hoá nâu ≥ 1/3; cây không còn nụ, hoa, sạch sâu bệnh; những cây cao > 30 cm cần bấm ngọn. <Xem thêm>

3.4 Kỹ thuật trồng chè

Xử lý đất trước khi trồng chè

Đất trồng chè phải được cày vùi phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng thì bổ hố hay cày rạch sâu 20 – 25 cm theo rãnh hàng đã được đào để trồng bầu cây. <Xem thêm>

Khoảng cách trồng chè

Nơi dốc dưới 15o: Trồng hàng cách hàng 1,4 – 1,5 m, cây cách cây 0,4 – 0,5 m

Nơi dốc trên 15o: Trồng hàng cách hàng 1,2 – 1,3 m, cây cách cây 0,3 – 0,4 m.

Trồng cây sau khi đã bỏ túi bầu: Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều xung quanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 – 2 cm, đặt mầm cây theo một hướng xuôi chiều gió chính.

Trồng xong tủ cỏ, rác hai bên hàng chè hay hốc trồng dày 8 – 10 cm, rộng 20 – 30 cm mỗi bên. Loại cỏ, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh. <Xem thêm>

3.5 Kỹ thuật chăm sóc chè

Giặm cây con

Nương chè phải được trồng giặm cây con ngay từ năm đầu sau trồng vào những chỗ mất khoảng. Bầu cây con đem giặm có cùng tuổi cây trồng trên nương, đã được dự phòng 10%.

Bón thêm phân hữu cơ trước trồng giặm.

Trồng giặm vào ngày râm mát, mưa nhỏ hoặc sau mưa to.

Giặm chè cần được tiến hành liên tục trong thời kỳ nương chè kiến thiết cơ bản (2 – 3 năm), đảm bảo nương chè đông đặc, đồng đều. Trồng giặm tốt nhất vào thời vụ xuân sớm (tháng 1 – 2), mưa nhỏ, đất vừa ẩm.

Đối với nương chè tuổi lớn mất khoảng tiến hành trồng giặm cây con 14 – 16 tháng tuổi, chiều cao 35 – 40 cm sau khi bấm ngọn. Kích thước bầu lớn 25 x 12 cm, bầu đất được đóng với tỷ lệ 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ hoai mục đã được ủ với phân lân.

Thời vụ giặm từ tháng 8 – 10 (phía Bắc), tháng 9 – 11 (phía Nam) vào cuối mùa mưa khi đất đủ ẩm. <Xem thêm>

Bón phân

Bón lót trước khi trồng: sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu cơ 20 – 30 tấn/ha và 100 – 150 kg P2O5 kg/ha, trộn phân vào đất trồng. <Xem thêm>

Bón phân cho mỗi ha chè kiến thiết cơ bản (2 – 3 năm sau trồng) theo bảng sau: 

Loại chè

 

Loại phân Lượng phân (kg) Số lần bón Thời gian bón (vào tháng) Phương pháp bón
Chè tuổi 1 N 40 2 2 – 3 và 6 – 7 Trộn đều, bón sâu 6 – 8 cm, cách gốc 25 – 30 cm, lấp kín
P2O5 30 1 2 – 3
K2O 30 1 2 – 3
Chè tuổi 2 N 60 2 2 – 3 và 6 – 7 Trộn đều, bón sâu 6 – 8 cm, cách gốc 25 – 30 cm, lấp kín
P2O5 30 1 2 – 3
K2O 40 1 2 – 3
Đốn tạo hình lần 1 (2 tuổi) Hữu cơ 15.000 – 20.000 1 11 – 12 Trộn đều, bón rạch sâu 15 – 20 cm, cách gốc 30 – 40 cm, lấp kín
P2O5 100 1 11 – 12
Chè tuổi 3 N 80 2 2 – 3 và 6 – 7 Trộn đều, bón sâu 6 – 8 cm, cách gốc 30 – 40 cm, lấp kín
P2O5 40 1 2 – 3
K2O 60 2 2 – 3 và 6 – 7

Bón phân cho mỗi ha chè kinh doanh búp 10 – 15 tấn/ha theo bảng sau:

Loại phân bón Cách bón Số lần bón Lượng bón Ghi chú
Phân hữu cơ (phân chuồng, phân ủ…) Đào rạch, vùi 3 năm 1 lần 20 – 30 tấn/ha Áp dụng nếu có điều kiện; có thể thay thế bằng tủ gốc từ thực vật
Cành lá chè đốn Giữ lại cành lá chè đốn hàng năm trên mặt rãnh chè 1 năm 1 lần Toàn bộ lượng cành lá chè đốn Phun chế phẩm phân giải xenllulo
Đạm urê Bón vãi theo lứa hái 8 – 9 lần 600 – 800 (kg/ha/năm) Áp dụng khi thiếu nhân công
Bón cuốc 3 – 4 lần 600 – 800 (kg/ha/năm) Thông thường sau 2 – 3 lứa hái thì phải bón thêm 1 lần
Phân hữu cơ sinh học Bón cuốc (cuốc đất, bón phân, lấp đất) 3 – 4 lần 2.000 – 4000 (kg/ha/năm)  
Kali (dạng kali clorua) Bón cuốc (cuốc đất, bón phân, lấp đất) 3 – 4 lần 200 – 250 (kg/ha/năm)  
Chế phẩm phân giải xenllulo Bón vãi (khi trời ẩm hoặc chủ động nước tưới) 4 – 6 lần 10 – 20 (kg/ha/năm) Nên sử dụng thường xuyên
MgSO4 Bón cuốc (cuốc đất, bón phân, lấp đất) 2 – 4 lần 50 – 70 (kg/ha/năm)  

Lưu ý: không bón phân khoáng vào thời kỳ có tác động của BĐKH như mưa lớn, nắng nóng và hạn. Đối với vườn chè hái máy, lượng phân vô cơ cần đầu tư tăng 20 – 30% so với hái tay. <Xem thêm>

Phòng trừ cỏ dại

Đối với chè kiến thiết cơ bản: xới cỏ, đảm bảo cỏ sạch quanh năm trên hàng chè; riêng chè 1 tuổi cần nhổ cỏ tay ở gốc chè để bảo vệ được cây chè, giữa hàng trồng xen cây phân xanh, đậu đỗ, hoặc bừa xới sạch cỏ. <Xem thêm>

Đối với chè kinh doanh:

Vụ đông xuân: xới sạch cỏ dại, cây giữa hàng hoặc cày sâu 10 cm, lấp phân hữu cơ và cành lá già sau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.

Vụ hè thu: đào gốc cây dại, phát luổng hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3 – 4 lần hoặc phay sâu 5 cm; đồi chè được tủ cỏ, rác kín đất trong vụ đông xuân thì bớt các khâu làm cỏ trong vụ hè thu. <Xem thêm>

Đối với vườn chè nuôi hom giống:

Vụ đông xuân: xới sạch cỏ gốc, cày bừa giữa hàng để làm sạch cỏ.

Vụ hè thu: xới cỏ kết hợp bón phân, phát cỏ dại trong nương chè và bìa lô. <Xem thêm>

3.6 Đốn chè

Đốn tạo hình:

Lần 1: khi chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 – 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 – 35 cm.

Lần 2: khi chè 3 tuổi, đốn cành chính cách mặt đất 30 – 35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 – 45 cm. <Xem thêm>

Đốn phớt: hai năm đầu, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 cm, khi vết đốn dưới cùng cao 70 cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm 1 cm so vết đốn cũ. <Xem thêm>

Tuyệt đối không cắt tỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương.

Đối với nương chè sinh trưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn 3 năm đối với chè ổn định kinh doanh.

Đốn lửng: những đồi chè đã được đốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90 cm so với mặt đất, nhiều cành tăm hương, u bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 – 65 cm; hoặc chè năng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 – 75 cm. <Xem thêm>

Đốn đau: những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 – 45 cm. <Xem thêm>

Đốn trẻ lại: những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm nghiêm trọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 – 25 cm. <Xem thêm>

Thời vụ đốn: từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1; nơi thường bị sương muối đốn muộn hơn; vùng cao với cây chè cổ thụ đốn muộn vào tháng 4, sau đợi thu hoạch vụ xuân; đốn đau trước, đốn phớt sau; đốn tạo hình chè con trước, đốn chè trưởng thành sau; đối với vùng duy trì được độ ẩm, hoặc có điều kiện chủ động tưới chè có thể đốn một phần diện tích vào tháng 4 – 5. <Xem thêm>

Cách đốn và dụng cụ đốn: đốn tạo tán có mặt bằng nghiêng theo sườn dốc, không làm dập cành, sây sát vỏ; đốn đau, đốn lửng, đốn tạo hình lần đầu thì dùng dao. Đốn phớt, đốn tạo hình lần 2 thì dùng kéo hoặc dao; đốn trẻ lại, sửa cành lớn chè giống thì dùng cưa; đối với các giống chè có phân cành nhiều, mật độ cành lớn, sinh trưởng đỉnh đều thì có thể áp dụng máy đốn để nâng cao năng suất lao động. <Xem thêm>

3.7 Tưới chè

Tiến hành tưới cho chè khi độ ẩm đất dưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng. Xác định độ ẩm đất bằng máy đo nhanh – Soil, pH & Moisture Tester. Model. DM – 15.

Chế độ tưới:

Thời gian tưới từ tháng 2 đến hết tháng 4, với lượng nước tưới 200 đến 250 m3/ha/lần tưới, khoảng cách giữa 2 lần tưới từ 10 đến 12 ngày.

Thời gian tưới vào tháng 10, với lượng nước tưới 200 đến 250 m3/ha/lần tưới, khoảng cách giữa 2 lần tưới từ 12 đến 15 ngày. <Xem thêm>

Bảng tổng hợp chế độ tưới cho cây chè:

Tháng Lượng nước tưới (m3 /ha)    
1 Không tưới    
2 – 4 200 – 250 10 – 12 9 – 12
5 – 9 Không tưới    
10 200 – 250 10 – 12 2 – 3
11 – 12 Không tưới    

Với vùng chè sản xuất trái vụ, thời gian tưới từ tháng 11 đến tháng 3 với lượng nước tưới 200 – 250 m3 /ha; khoảng cách giữa các lần tưới là 12 – 15 ngày. <Xem thêm>

Kỹ thuật tưới:

Xây dựng hệ thống tưới phun mưa cho cây chè là phù hợp, kỹ thuật tưới phun mưa tiết kiệm nước hơn tưới rãnh truyền thống.

Cấu tạo hệ thống tưới phun mưa là bán di động, theo đó có đặc điểm riêng là ống cấp cuối cùng và vòi phun được lắp đặt trên nó có thể tháo ra và lắp lại trong thời gian cần tưới tránh được sự mất mát.

Dựa trên nhu cầu sử dụng nước và yêu cầu chất lượng nguồn nước, chọn biện pháp xử lý lọc nước phù hợp để đạt tiêu chuẩn.

Xây dựng các bể nước trên cao, tạo nguồn nước bằng các giếng khoan, giếng đào, sử dụng phương pháp tưới tràn mặt rãnh chè đối với các vườn chè thuận lợi gần nguồn nước. <Xem thêm>

  1. Tủ gốc, trồng xen và trồng cây che bóng

Tủ gốc cho chè

Tủ gốc cho chè phổ biến là dùng xác thực vật, bằng tế guột, rơm rạ, thân cây ngô… Tùy từng vùng có điều kiện thuận lợi loại vật liệu nào thì sử dụng loại ấy. Lượng tủ thường 20 – 30 tấn/ha, tủ dày khoảng 10 cm với chu kỳ 3 – 4 năm tủ 1 lần. <Xem thêm>

Trồng xen

Cây trồng xen là các loại cây có khả năng cải tạo đất, làm phân bón tăng chất dinh dưỡng cho cây chè, tốt nhất là các cây họ Đậu, cây cốt khí…

Thời vụ gieo: từ tháng 1 – 4 hàng năm, ngay sau khi làm đất, trồng chè.

Cách gieo: cây hàng năm gieo giữa hàng, mật độ tùy theo loại cây, cách gốc chè ít nhất 40 cm về mỗi bên. Cây phân xanh lưu niên 2 – 4 năm (các loại muồng, cốt khí) kiêm che bóng tạm được gieo theo cụm một đường giữa hai hàng chè, khoảng cách tâm cụm 30 – 40 cm, mỗi cụm đường kính 3 – 5 cm. <Xem thêm>

Trồng cây che bóng

Phân ra 3 tầng cây che bóng: cây che bóng tầng thấp, cây cao khoảng 10 m trở lại, phổ biến được dùng cho chè là cây keo lá chàm (Indigofera zollingeriana); Cây che bóng tầng trung, tán cao từ 10 – 25 m, phổ biến được dùng cho chè là cây muồng đen (Cassia siamea), một số nơi trồng cây xoan ta, một số nơi điều kiện phù hợp có thể trồng cây mắc–ca, bơ..; Cây che bóng tầng cao, cây cao trên 25 m, thường dùng cho chè là một số loại cây lâm nghiệp. <Xem thêm>

Mật độ trồng: đối với cây che bóng tầng thấp, trồng mật độ 200 – 250 cây ha, cứ 7 – 8 hàng chè trồng 1 hàng cây che bóng; cây che bóng tầng trung, mật độ 80 – 100 cây/ha (trồng ở đường lô); cây che bóng tầng cao, trồng mật độ 30 – 50 cây/ha (trồng ở đỉnh đồi, khu cắt nhau của các con đường trong khu chè). <Xem thêm>

Tình hình sâu bệnh hại trên chè

  1. Tình hình sâu hại trên chè

Bọ xít muỗi (Helopetis theivora)

Triệu chứng gây hại: bọ xít muỗi dùng vòi chích hút nhựa búp chè, tạo nên vết màu nâu đậm. Trưởng thành gây nên vết chích lớn và thưa, ngược lại ấu trùng vết chích nhỏ và dày hơn. Búp và lá chè non bị mất nhựa và biến dạng cong queo, khô và đen, cây sinh trưởng chậm, còi cọc làm ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất trà. <Xem thêm>

Điều kiện phát sinh và gây hại: bọ xích muỗi phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25 – 28oC, ẩm độ > 90%, vì thế chúng thường hoạt động mạnh vào sáng sớm hoặc chiều tối. Ngày âm u bọ xích muỗi hoạt động mạnh hơn ngày nắng, đặc biệt những ngày mưa bọ xích muỗi xuất hiện và phá hoại nặng. Khi có ánh nắng mặt trời, cả bọ xít non lẫn trưởng thành đều lẩn trốn, ẩn mình dưới tán chè. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Trồng giống chè kháng hay ít nhiễm bọ xích muỗi (LD97).

Mật độ trồng vừa phải, tỉa hình tạo tán chè theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

Vệ sinh đồng ruộng: Làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ lô, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú của bọ xích muỗi.

Thiên địch của bọ xích muỗi gồm các loại nhện ăn thịt, chuồn chuồn kim, bọ rùa, ong ký sinh và kiến (có thể ăn cả trưởng thành và sâu non).

Xiết chặt lứa hái, hái kỹ các búp chè bị hại (chứa trứng và sâu non) nhằm hạn chế sự phát triển của bọ xích muỗi.

Điều tra thường xuyên để phát hiện sớm và xử lý kịp thời hạn chế lây lan ra diện rộng.

Có thể sử dụng một trong các loại thuốc có hoạt chất: Abamectin, Dinotefuran, Emamectin benzoate, Etofenprox, Garlic juice, Citrus oil… phun trừ. <Xem thêm>

Bọ trĩ (bọ cánh tơ) (Physothrips setiventris Bagn)

Triệu chứng gây hại và tập quán sinh sống:

Bọ trĩ thường hút chất dinh dưỡng ở lá non, nhất là khi lá chưa nở (tôm chè) nên khi xòe ra lá trở nên sần sùi, cứng giòn, hai mép lá và chóp lá cong lên, cọng búp có những vết nứt ngang màu xám, nông dân gọi là “chè ghẻ” thậm chí cây chè bị rụng lá, cây sinh trưởng chậm làm giảm năng suất và chất lượng chè. Búp chè bị hại, sau khi chế biến chè có vị đắng. Nước chè vàng hơn không có màu xanh cần có. <Xem thêm>

Bọ trĩ hút nhựa ở lá non đã mở để lại các vết chích thành vệt màu xám nhạt. Các lá bị hại có nhiều chấm nhỏ lợt thường gọi “bạc lá”. Sau khi bị hại lá trở nên dày cứng hơn bình thường, màu xanh đục tối có thể nhăn nheo hay biến dạng.

Ngoài ra bọ trĩ cũng hại ở cành non nhưng chỉ gần chồi gây vết nhám trên bề mặt cành. <Xem thêm>

Điều kiện phát sinh gây hại:

Bọ trĩ thường phát triển ở những nương chè già, cằn cỗi ít phân chuồng và khô hạn bị cỏ dại lấn át, không có cây che bóng.

Bọ trĩ thường phát sinh nhiều ở điều kiện khô và nóng, chúng thích hợp phát triển ở điều kiện nhiệt độ 27 – 33oC. Bọ cánh tơ thường bay lên cao khỏi mặt ruộng vào lúc sẩm tối (gọi là “bốc bay”), vì vậy chúng có thể phát tán khá xa trên đồng ruộng nhờ gió. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ: chăm sóc cây khỏe (bón phân đầy đủ cân đối giữa đạm, lân, kali để cây chè sinh trưởng và phát triển tốt, không để cây chè bị thiếu dinh dưỡng, còi cọc), trừ cỏ dại đúng yêu cầu kỹ thuật. Thu hái đúng lúc ngắt bỏ trứng và bọ trĩ. Sử dụng cây che bóng, tưới phun mưa trực tiếp vào búp chè khi bọ trĩ rộ. Hàng năm cần xới xáo, thu gom tàn dư và vun kín gốc chè để diệt nhộng. Bảo vệ thiên địch (bọ rùa đen nhỏ, kiến ba khoang, nhện lưới, bọ cánh cộc…), chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết. Các hoạt chất trừ bọ cánh tơ phổ biến gồm: Spinetoram, Abamectin, Emamectin benzoate, Matrine, Garlic juice,… Giai đoạn chè bắt đầu nẩy búp là giai đoạn xung yếu với bọ cánh tơ cần tập trung phòng trừ, nếu mật độ thấp nên sử dụng thuốc sinh học, thảo mộc, mật độ quá cao thì mới áp dụng thuốc hóa học. <Xem thêm>

Rầy xanh (Empoasca flavescens)

Đặc tính sinh sống và gây hại:

Rầy trưởng thành sợ ánh sáng trực xạ, cho nên phần nhiều nằm trong tán dưới mặt lá để hút nhựa theo gân lá. Cả rầy non và rầy trưởng thành tập trung ở phần búp lá non hút nhựa dọc gân lá khiến lá biến dạng cong queo, trên có các đốm nhỏ vàng. Ít nghiêm trọng hơn thì lá chè có màu tía. Nếu nặng lá ngắn hơn và khô, nhất là trong điều kiện nắng nóng lá bị khô từ đầu đến tận nách lá. Thiệt hại do rầy không chỉ bởi hút hết nhựa cây mà còn gây tổn thương tế bào khiến cây chậm lớn, còi cọc, giảm năng suất và chất lượng chè. <Xem thêm>

Rầy xanh là loại côn trùng gây hại lớn cho chè ở nước ta. Với chè mới trồng, đặc biệt chè dưới 4 – 5 tháng tuổi rầy xanh có thể gây khô búp, cây sinh trưởng chậm, còi cọc thậm chí có thể làm chết cây. Với cây chè lớn hơn (thời kỳ định hình tạo tán) ít thiệt hại hơn. <Xem thêm>

Điều kiện phát sinh:

Rầy thích hợp phát triển trong điều kiện râm mát, ẩm độ không khí cao. Điều kiện thuận lợi cho rầy gây hại và sinh sôi nảy nở là lúc thời tiết chuyển từ lạnh sang nóng hoặc nắng mưa xen kẽ.

Rầy trưởng thành và rầy non không thích ánh sáng mặt trời nên ban ngày ẩn nấp mặt dưới lá chè, rầy thường di chuyển ngang, thấy động nhảy khỏi nơi đậu. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: chăm sóc cây khỏe (trồng mật độ vừa phải, bón phân cân đối…), giữ ruộng sạch cỏ, tránh trồng xen hoặc trồng xung quanh ruộng các cây ký chủ của rầy xanh. Đốn, hái chè đúng kỹ thuật, đúng thời điểm tránh búp chè ra đúng thời điểm rầy rộ. Thu hái búp chè khi rầy rộ để hạn chế trứng rầy. <Xem thêm>

Bảo vệ các loại thiên địch trên nương chè. Hạn chế sử dụng thuốc hóa học, nếu cần thiết chỉ nên sử dụng các thuốc ít độc, có phổ tác động hẹp, ít ảnh hưởng đến thiên địch.

Sử dụng thuốc BVTV: sử dụng một trong các loại thuốc có chứa các hoạt chất sau: Abamectin, Clothianidin, Dinotefuran, Emamectin benzoate, Matrine, Etofenprox, Nitenpyram… <Xem thêm>

Nhện đỏ hại chè (Oligonychus coffeae)

Triệu chứng gây hại: nhện đỏ là loại nhện gây hại quan trọng trên cây chè, chúng sống ở cả hai mặt lá bánh tẻ đến lá trưởng thành, thường tập trung dọc hai bên gân chính của lá, di chuyển chậm chạp, mật độ cao chúng hại cả búp chè, làm cây chè sinh trưởng kém, búp chè bị mù xoè nhiều. Nhện gây hại làm lá chè chuyển thành màu hung đỏ. Tại nơi chúng sống có thể có một lớp mạng nhện bao phủ được tạo bởi các sợi tơ ngắn và mảnh. <Xem thêm>

Điều kiện phát sinh và gây hại: thời tiết khô hạn, chè không được chăm sóc tốt sẽ bị “cháy” do nhện đỏ nâu. Nhiệt độ thích hợp 25 – 30oC. Mật độ phụ thuộc giống chè, tuổi chè, cây che bóng. Mật độ ở nơi có cây che bóng thấp hơn không có cây che bóng, ở nơi đốn đau thấp hơn đốn phớt. Ngoài ra mật độ nhện đỏ nâu còn phụ thuộc cả vào thiên địch. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ nhện hại chè:

Chăm sóc cây khỏe, sử dụng cây che bóng họ Đậu vừa có tác dụng cải tạo đất, vừa tác dụng hạn chế nhện đỏ.

Tưới phun mưa trong mùa khô, cành lá vườn nhiễm nhện sau khi đốn phải thu gom tiêu hủy

Trong khi thu hái chè cần chú ý không để nhện lây lan từ nơi này sang nơi khác

Bảo vệ thiên địch của nhện (các loại nhện ăn thịt như nhện Phytoseiulus, Amblyseius, Typhlodromus, Mexecheles.; loại bọ rùa đen nhỏ, bọ cánh ngắn đen nhỏ, nhện chăng lưới nhỏ, ấu trùng loài cánh gân…), chỉ dùng thuốc khi cần thiết.

Biện pháp phòng trừ bằng thuốc BVTV: ưu tiên ứng dụng các chế phẩm sinh học, thảo mộc phòng trừ nhện đỏ hại chè có hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil, Emamectin benzoate, Matrine, Rotenone, Saponin. Khi phải sử dụng thuốc hóa học, có thể dùng một trong các thuốc có hoạt chất: Propargite, Hexythiazox, Pyridaben… <Xem thêm>

Mọt đục cành hại chè (Xyleborua camerunus)

Triệu chứng gây hại: mọt đục lỗ để chui vào cành chè sinh sống, mọt trưởng thành đục ngoằn ngoèo trong cành chè và thải mạt cưa ra ngoài. Những cành bị mọt hại khô héo dần dễ gẫy. Cây chè bị mọt mạch dẫn bị cắt đứt từng đoạn làm cây sinh trưởng chậm. <Xem thêm>

Điều kiện phát sinh gây hại:

Mọt gây hại quanh năm, chủ yếu trong mùa khô trên các giống chè cành.

Đối với chè cành năm thứ nhất đến năm thứ 2 mọt đục lỗ gây hại từ gốc lên cành cấp 1, cấp 2.

Mọt hại trên nhiều giống chè, trong đó giống PH1, TB14 mọt hại mạnh hơn. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Mọt trưởng thành sau khi vũ hóa chỉ vài giờ đã đục vào trong cành chè và khi đã chui vào trong rồi thì việc phun thuốc sẽ kém hiệu quả, vì vậy khi cần phòng trừ mọt đục cành chè, cần lưu ý một số điểm sau đây: khi mọt mới gây hại có thể cắt bỏ cành bị đục, kết hợp bón phân, chăm sóc để chè phát triển. Thu gom những cành cây bị mọt đục đem tiêu hủy. <Xem thêm>

Cần lưu ý vào đầu mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 6, khi bọ trưởng thành mới phát sinh, có thể phải phun thuốc (nếu vườn chè bị hại nặng từ năm trước). Khi phun chú ý phun kỹ vào cành và thân cây chứ không chỉ phun phớt trên lá.

Các thuốc có thể sử dụng: Abamectin, Matrine, Bacillus thuringiensis… Nên kết hợp với dầu khoáng Petroleum oil để tăng hiệu quả của thuốc.

Lưu ý đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hái chè. <Xem thêm>

Sâu cuốn lá chè (Gracillaria theivora)

Triệu chứng gây hại và điều kiện phát sinh:

Bướm đẻ trứng ở mặt dưới của lá hay bìa lá, sâu non nở ra chui vào lớp biểu bì lá.

Sau 5 – 6 ngày sâu di chuyển đến gần mép lá và cuốn thành tổ nhỏ để ẩn nấp, gặm phần chất xanh hoặc ăn khuyết lá chè.

Sâu phát triển mạnh từ tháng 3 – 5. Mỗi năm có từ 4 – 6 lứa.

Sâu phá hại trên lá và búp non, lá bị hại phát triển chậm, phẩm chất chè kém. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Hái chè đúng lứa, hái sạch búp bị sâu cuốn.

Làm cỏ bón phân kịp thời, hợp lý, thường xuyên tạo cho vườn chè thông thoáng.

Biện pháp phun thuốc: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Bacillus thuringiensis var. kurstaki, Citrus oil. <Xem thêm>

Bọ hung nâu (Maladera orientalis)

Triệu chứng gây hại:

Bọ hung nâu gây hại bộ phận lá non và búp chè, ăn phần lá chỉ còn gân lá làm cho lá chè bị khô quăn sau đó rụng. Những lá ra sau tiếp tục bị hại và không phát triển được.

Bọ hung nâu gây hại nặng làm cây chè ngừng sinh trưởng. <Xem thêm>

Điều kiện phát sinh: bọ hung nâu thường gây hại trên chè kiến thiết cơ bản, chè mới đốn. Chúng gây hại vào đầu mùa mưa chủ yếu tháng 4 – 6. Ban ngày chui xuống dưới đất nằm quanh tán chè, ban đêm lên cây gây hại tập trung từ 18 – 21h. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ: do bọ hung nâu nằm dưới đất nên việc phòng trừ phức tạp, áp dụng biện pháp trồng cây phân xanh giữa 2 hàng chè đối với chè kiến thiết cơ bản; xác định thời kỳ đốn chè thích hợp để hạn chế bọ hung nâu ăn lá. Có thể tối đi vợt để giảm bớt mật độ. Có thể dùng các thuốc có hoạt chất Abamectin, Bt, Emamectin benzoate để trừ chúng vào chiều tối. <Xem thêm>

  1. Tình hình bệnh hại trên chè

Bệnh phồng lá chè (Exsobasidium vexans)

Triệu chứng gây hại:

Bệnh thường phát sinh ở các bộ phận: lá non, lá bánh tẻ, đôi khi xuất hiện ở cành non và quả non.

Ban đầu vết bệnh là các đốm nhỏ màu vàng nhạt, xung quanh vết bệnh bóng lên bất thường. Sau đó vết bệnh lớn dần, mặt trên lõm xuống, mặt dưới phồng lên, trên vết bệnh phủ một lớp phấn màu trắng. Cuối cùng vết bệnh chuyển sang màu nâu, vết phồng khô xẹp xuống.

Khi vết bệnh vỡ sẽ phóng thích bào tử, bào tử bệnh nhờ gió, mưa lan truyền đi nơi khác. <Xem thêm>

Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh:

Bệnh do nấm Exsobasidium vexans gây hại.

Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện mát, nhiệt độ trung bình 15 – 20oC và ẩm độ > 85%. Nhiệt độ < 11oC hay > 25oC nấm bệnh ngừng phát triển.

Các thời điểm bệnh thường phát sinh mạnh là từ tháng 3 đến tháng 5 và tháng 9 – 10 trên những vườn chè có cỏ dại nhiều. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: thường xuyên làm cỏ và vệ sinh vườn chè, không đốn tỉa quá sớm vì cành non rất dễ nhiễm bệnh. Thiết kế vườn chè với mật độ cây hợp lý giúp vườn chè thông thoáng và hạn chế ẩm độ trong vườn. Nên trồng các giống chè Shan kháng bệnh. Bón phân cân đối N, P, K theo đúng quy trình. Khi bệnh xuất hiện tiến hành tỉa các lá và búp chè bị bệnh, hạn chế sự lây lan. Tiêu hủy tất cả các tàn dư cây bệnh.

Sử dụng thuốc BVTV: có thể sử dụng một trong các loại thuốc như: Imibenconazole, Ningnanmycin, Cucuminoid + Gingerol, Kasugamycin + Polyoxin. <Xem thêm>

Bệnh thối búp chè (Colletotrichum thaee sinensis)

Triệu chứng gây hại:

Bệnh chủ yếu hại lá, cuống lá, búp non và cành non. Vết bệnh đầu tiên chỉ là các chấm nhỏ màu đen về sau phát triển nhanh và rộng (có thể rộng 2 cm) khiến các lá non, cành non và búp chè trở nên có màu đen và rụng.

Bệnh nặng có thể làm cho cây chè bị khô lá, rụng hết lá và búp không thể thu hoạch được.

Bệnh hại chủ yếu ở những vườn chè để cành đem nhân giống và chè con trong vườn giâm cành. Mùa hè thời tiết nóng ẩm búp chè bị bệnh dễ rụng lá. Chè vườn giâm cành bị nặng hơn vườn chè hái búp. <Xem thêm>

Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh: Bệnh phát triển mạnh ở điều kiện nhiệt độ 20 – 27oC, ẩm độ cao. Hàng năm bệnh phát sinh từ tháng 5 – 9, khi trời mưa kéo dài nhiều ngày, nhiệt độ 27oC, độ ẩm 90% là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh. Bệnh ít gây hại trong mùa khô.

Bệnh lan truyền nhờ gió, mưa, tàn dư cây bệnh. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Vệ sinh đồng ruộng thu gom đốt tàn dư cây bệnh, lá già rụng trong vườn chè.

Trong vườn ươm, khi bệnh chớm xuất hiện có thể dùng kéo cắt và gom đốt những cành bệnh để hạn chế sự lây lan. Trong quá trình chăm sóc vườn giâm cành phải thường xuyên vệ sinh, những ngày trời mưa phải điều khiển giàn che cho thông thoáng. Khi thấy bệnh xuất hiện dùng tay nhặt hết búp bệnh.

Có thể sử dụng một trong các loại thuốc như: Trichoderma viride, Citrus oil, Chitosan, Eugenol, Tổ hợp dầu thực vật phun ngay khi bệnh chớm xuất hiện ở đầu mùa mưa, khi sử dụng cần lưu ý thời gian cách ly của thuốc trước khi đến lứa hái. <Xem thêm>

Bệnh đốm xám (Pestalozzia theae)

Triệu chứng gây hại:

Bệnh hại chủ yếu trên lá già, lá bánh tẻ.

Vết bệnh thường ở đầu mép lá hoặc giữa lá, lúc đầu chỉ là một chấm nhỏ màu nâu sau chuyển thành màu nâu đậm loang rộng ra và chuyển dần thành màu xám trắng có các vành đồng tâm ranh giới của vết bệnh và mô khỏe là một viền nâu đậm. Trên vết bệnh có các đường gân đen, các chấm đen, bề mặt vết bệnh có màu xám tro, Khi vết bệnh lan đến khoảng 1/2 diện tích lá trở lên lá chè bị rụng, cây phát triển còi cọc. <Xem thêm>

Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh:

Bệnh do nấm Pestalozzia theae gây nên. Nấm bệnh xâm nhập qua vết thương và lỗ hở tự nhiên. Bệnh tập trung vào mùa mưa, nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm phát triển từ 20 – 25oC. Nấm bệnh đốm xám xuất hiện gần như quanh năm trên nương chè, nhưng bệnh phát triển mạnh trong điều kiện mưa ẩm và phạm vi nhiệt độ không khí 25 – 28oC thường từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Bệnh mới xuất hiện có thể thu gom lá bệnh xử lý triệt để.

Đốn chè tập trung trong thời gian ngắn nhất.

Có thể sử dụng các thuốc như: Cucuminoid + Gingerol, Oligosaccharins, Trichoderma viride… để phòng trừ. <Xem thêm>

Bệnh chết loang (hiện chưa rõ nguyên nhân gây bệnh)

Triệu chứng gây hại: có thể do các loài vi sinh vật tấn công vào rễ cây làm cây không hút được dinh dưỡng nuôi cây, cây héo rũ rồi chết, dần dần lan thành từng đám. Phần rễ dưới đất bị mục nát, phần ngoài rễ có lớp tơ trắng mịn, giữa vỏ và rễ cây có sợi nấm màu nâu xám, hơi đen. <Xem thêm>

Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh: bệnh gây chết chủ yếu ở chè già với tốc độ lây lan nhanh (chết loang). Thời gian từ khi cây nhiễm bệnh đến chết từ 10 – 15 tháng. Hiện tượng chè chết hàng loạt thường xảy ra từ tháng 4 – 11. <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Tăng cường bón phân chuồng hoai mục, ở những vùng chè bị bệnh có thể bón phân chuồng cộng với chế phẩm Trichoderma.

Cây bị hại nhẹ có thể xử lý bằng thuốc Chitosan. Cây bị nặng cần nhổ bỏ tiêu hủy cây bệnh, xử lý đất trước khi trồng bằng các thuốc trên hoặc bằng vôi bột. <Xem thêm>

Bệnh khô cành (Physalosphora neglecta Petch)

Triệu chứng gây hại:

Thời kỳ đầu lá chè mất đi độ bóng, lá hơi cụp xuống, dần dần chuyển sang màu xanh nhạt, mất nước nghiêm trọng, sau cùng bộ lá chuyển sang màu nâu và khô nhưng vẫn lưu lại trên cây chè.

Trên cành xuất hiện những vết bệnh lõm xuống (loét cành). Nhiều vết sẹo liền lại với nhau tạo nên một vết màu nâu đen, rất cứng làm tắc mạch dẫn, gặp hạn cành chè sẽ bị chết khô từ phía trên vết sẹo này.

Những cành không bị hại vẫn sinh truởng bình thường. Nếu toàn bộ số cành bị bệnh thì cây chè sẽ chết. <Xem thêm>

Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh:

Bệnh phát triển trên những vườn chè có độ cao dưới 500 m. Bệnh thường phát sinh vào mùa hè, nhiệt độ cao, không khí khô; mùa đông bệnh giảm. Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 28 – 34oC.

Bệnh tấn công trên cả cành non và cành già. Khi bị nhiễm bệnh, cành non phát bệnh nhanh (sau 3 ngày có thể phát bệnh), cành già phát bệnh chậm (từ 14 – 30 ngày). <Xem thêm>

Biện pháp phòng trừ:

Cắt hết những cành bị bệnh từ phía dưới các vết loét. Nếu nương chè bị nặng tiến hành đốn toàn bộ diện tích (vết đốn phía dưới các vết loét), thu dọn toàn bộ cành cắt đem tiêu hủy không cho nguồn bệnh phát triển.

Mùa khô tưới nước cho nương chè.

Khi bị bệnh, cần giảm lượng phân đạm, tăng phân lân vi sinh và Kali cho nương chè.

Sau khi cắt hoặc đốn, có thể dùng thuốc có hoạt chất: Ningnamycin, Validamycin, Mancozeb, Metalaxyl khuyến cáo trừ nấm khô cành. Vì hiện nay cũng chưa có một loại thuốc nào được khuyến cáo trừ bệnh khô cành chè. <Xem thêm>

Tài liệu tham khảo

Hoa Chè (2021), Những điều thú vị về đặc điểm cây chè | Đặc điểm sinh thái – Vùng miền. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://vitas.org.vn/cay–che/dac–diem–cay–che.html

Cổng Thông tin Điện tử Lâm Đồng, Giáo trình cây chè. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://lamdong.gov.vn/sites/book/GTCayche/Chuong2.htm?csf=1&e=83fsCy#:~:text=1)%20Ngu%E1%BB%93n%20g%E1%BB%91c%3A,%C4%91%C3%B3%20m%E1%BB%9Bi%20d%C3%B9ng%20%C4%91%E1%BB%83%20u%E1%BB%91ng.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Những thành phần hóa học của chè xanh. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://bvnguyentriphuong.com.vn/duoc–lieu/nhung–thanh–phan–hoa–hoc–cua–tra–xanh

Khánh Ly (2024), Xây dựng bộ giống mới giúp nâng cao giá trị cây chè Việt Nam. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://baotainguyenmoitruong.vn/xay–dung–bo–giong–moi–giup–nang–cao–gia–tri–cay–che–viet–nam–370088.html#:~:text=Ng%C3%A0nh%20ch%C3%A8%20%C4%91%C3%A3%20m%E1%BB%9F%20ra,%C6%B0%E1%BB%9Bc%20t%C3%ADnh%2012.600%20t%E1%BB%B7%20%C4%91%E1%BB%93ng.

Ngọc Lê (2020), Những công dụng tuyệt với của nước chè xanh. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://laodong.vn/suc–khoe/nhung–cong–dung–tuyet–voi–tu–nuoc–che–xanh–821567.ldo

Văn hóa trà Việt Nam – Nghê thuật thưởng trà của người Việt. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://vitas.org.vn/vi/blog/van–hoa–tra–viet–nam.html

Long An Online (2018), Nghê thuật uống trà tinh tế của Châu Á. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://baolongan.vn/nghe–thuat–uong–tra–tinh–te–cua–chau–a–a49199.html

Bảo Hân (2023), Phát huy tiềm năng, lợi thế cây chè. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://nhandan.vn/phat–huy–tiem–nang–loi–the–cay–che–post765075.html

Trần Ngọc Mai (2023), Vị thế cạnh tranh của ngành Chè Việt Nam trên thị trường quốc tế. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://tapchicongthuong.vn/vi–the–canh–tranh–cua–nganh–che–viet–nam–tren–thi–truong–quoc–te–103179.htm

Nguyễn Phương (2022), 5 thị trường nhập khẩu chè lớn nhất thế giới, thị phần của Việt Nam là bao nhiêu?. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://etime.danviet.vn/5–thi–truong–nhap–khau–che–lon–nhat–the–gioi–thi–phan–cua–viet–nam–la–bao–nhieu–20220508151956544.htm

Công Thông tin Điện tử Bộ NN và PTNT (2022), Các xu hướng thúc đẩy sản xuất chè toàn cầu. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://mard.gov.vn/Pages/cac–xu–huong–thuc–day–san–xuat–che–toan–cau.aspx

Chu Khôi (2023), Để chè Việt vươn xa. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://nhandan.vn/de–che–viet–vuon–xa–post744185.html#:~:text=Vi%E1%BB%87t%20Nam%20hi%E1%BB%87n%20%C4%91%E1%BB%A9ng%20th%E1%BB%A9,ngh%C3%ACn%20t%E1%BA%A5n%20(n%C4%83m%202022).

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam. Truy cập ngày 13/8/2024, từ http://camnangcaytrong.com/gioi–thieu–mot–so–giong–che–pho–bien–o–viet–nam–nd577.html

Bộ Nông nghiệp & PTNT (2021), Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật canh tác cây chè thích ứng với biến đổi khí hậu Truy cập ngày 13/8/2024, từ http://snntuyenquang.gov.vn/media/files/2022/Cay-che-.pdf

Hiệp hội Chè Việt Nam (2021), Trà đạo – Truyền thống văn hóa đẹp, lâu đời trên thế giới. Truy cập ngày 11/8/2024, từ https://vitas.org.vn/vi/blog/tra-dao.html

Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.