Giới thiệu về cây cao su

Theo Giáo sư Vương Văn Quỳnh Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis thuộc họ Euphorbiaceae. Nó là một loài cây rừng nhiệt đới, trong tự nhiên nó sống hòa hợp với các loài cây khác hình thành nên những hệ sinh thái rừng tự nhiên bền vững.

Cũng như các cây xanh khác, khi quang hợp để hình thành được một tấn gỗ, hay một tấn nhựa khô, cao su sẽ hấp thụ khoảng 1,5 tấn CO2, và đưa vào khí quyển 1 tấn O2. Như thế là nó không ngược với các loài cây khác đâu. <xem thêm>

Nguồn gốc xuất xứ

Có nguồn gốc từ Nam Mỹ, cây cao su đầu tiên được người Pháp đưa vào Việt Nam năm 1878 nhưng không sống được. Năm 1892, 2.000 hạt cao su từ Indonesia nhập vào Việt Nam và đến 1907 được đánh dấu sự hiện diện cây cao su ở Việt Nam. Cây cao su được trồng nhiều ở miền Đông Nam Bộ (46,4 %), chủ yếu là Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Vũng Tàu.

Từ năm 1910 cây cao su phát triển rất mạnh và nhanh ở nhiều nơi mà trung tâm là châu Á như: Ấn Độ, Inddooneexxia, Malaixia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc… với diện tích gần 5 triệu ha, chiếm 92% tổng diện tích cao su và 90% tổng sản lượng cao su của thế giới.

Ở nước ta, cây cao su nhập vào trồng đầu tiên ở Phú Nhuận (Gia Định) 1897. Sau đó được phát truển nhiều ở Nam bộ rồi lan rộng ta Bắc Bộ. Cây cao su ở nước ta có rất nhiều triển vọng mở rộng diện tích và tăng sản lượng nhất là ở vùng Tây Nguyên…<xem thêm>

Lợi ích và giá trị của cây cao su

Cây Cao su là cây đa mục đích có rất nhiều giá trị và thuộc nhóm cây dễ trồng, dễ chăm sóc, khai thác, chu kỳ kinh doanh dài, cho khai thác liên tục nhiều năm (trên 20 năm), các sản phẩm từ cây cao su đều được sử dụng trong cuộc sống; đặc biệt giá trị và hiệu quả kinh tế đem lại của cây cao su cao hơn hẳn các cây lâm nghiệp khác.<xem thêm>

Các sản phẩm mủ cao su:

Mủ nước: Đó là chất lỏng hơi dính màu trắng đục như sữa. Hàm lượng cao su khô trong mủ nước gọi tắt là DRC. Hàm lượng DRC thay đổi theo cách khai thác. Chất lượng mủ nước tại vườn cây có ảnh hưởng rất lớn cao su sơ chế vì vậy cần bảo quản mủ nước không bị lẫn tạp chất bụi, đất, cát, không bị đông cục bộ…

Mủ tạp: Là loại mủ khi thu hoạch đã ở trạng thái đông đặc tự nhiên ngoài lô cây như mủ đông tại chén, tại miệng vết cạo, hoặc trên vỏ cây.

Các loại mủ tạp thường bẩn, chất lượng thường kém vì thế cần làm giảm tỉ lệ mủ tạp bằng cách: Trút mủ đúng giờ, không trút quá sớm; Đảm bảo trút hết các cây đã cạo, không bỏ sót; Vét sạch chén mủ; Tránh làm rơi vãi mủ khi trút và vận chuyển đến điểm thu mủ tại lô cây.<xem thêm>

Mủ cao su là nguyên liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm rất cần thiết hiện nay trên thị trường cho nhiều ngành nghề khác nhau như: Cao su ngành xây dựng (Cao su chống va, gờ giảm tốc, cao su phun bi, cao su chặn xe), cao su ngành thủy lợi – thủy điện (phớt cao su, gioăng đệm cao su), cao su ngành công nghiệp (cao su cửa kính, thảm cao su, cao su khắc dấu, cao su chịu nhiệt), cao su ngành Y tế (nút cao su, găng tay y tế cao su).

Mủ cao su có giá trị kinh tế cao, 1ha khai thác mủ bình quân đạt 1,5 tấn/năm, có nhiều nơi đạt 1,8 – 2,0 tấn/năm ( giá bán trên 35 triệu đồng/1 tấn) . Gỗ cây cao su có thể sử dụng trong công nghiệp chế biến gỗ và xây dựng; hiện giá trị xuất khẩu bình quân đạt 1.200 USD/m3 gỗ thành khí. Hạt cao su được dùng để làm giống, làm nguyên liệu tẩy rửa, thức ăn gia súc, hoá chất sơn và các loại phụ liệu khác. Cành khô làm củi, lá cao su phân huỷ có tác dụng cải tạo đất, những vùng đất cằn cỗi sau khi trồng cao su một thời gian có khả năng mầu mỡ trở lại. <xem thêm>

Ngoài ra cây cao su khi trồng tập trung có khả năng tạo và giữ được nguồn nước, có độ che phủ lớn, chống rửa trôi xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, làm tốt đất và trong sạch không khí, cải thiện môi trường; có thể xây dựng những khu du lịch sinh thái trong rừng cao su. Khi trồng cao su sẽ tạo công ăn việc làm lâu dài cho người lao động, góp phần thay đổi tập quán canh tác, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội vùng nông thôn miền núi, vùng khó khăn. Rừng cao su giúp ích cho an ninh và quốc phòng.

Với lợi thế là tỉnh có quỹ đất lâm nghiệp lớn, chiếm 55,3% diện tích đất tự nhiên, với địa hình chính núi thấp, núi trung bình và đồi gò dưới 30o là đối tượng chính cho sản xuất lâm nghiệp. Đất Phú Thọ chủ yếu là đất feralits đỏ vàng, phát triển trên các loại đá biến chất, chiếm 66,7% diện tích đất tự nhiên phân bố chủ yếu ở Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hoà, Cẩm Khê….Đây là loại đất đồi núi, tầng đất dày, thành phần cơ giới nặng phù hợp cho phát triển cây công nghiệp lâu năm. Bên cạnh đó, tỉnh Phú Thọ có nguồn nhân lực dồi dào, dân trí cao có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức quản lý thâm canh rừng theo hướng tập trung với quy mô lớn, có nhiều nông, lâm trường hoạt động từ nhiều năm nay đặc biệt người dân của một số vùng trong tỉnh đã biết và đã có thời gian trồng và tiếp cận với cây cao su, so với các tỉnh trong vùng Tây Bắc tỉnh Phú Thọ có hệ thống hạ tầng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển và xây dựng các cơ sở chế biến và xuất khẩu mủ cao su. <xem thêm>

 

Tiềm năng thị trường

Theo Sở Nông nghiệp – PTNT, toàn tỉnh hiện có khoảng 45.000 ha cao su, trong đó gần 2/3 diện tích cho thu hoạch, bình quân lượng mủ từ 14 – 15 tạ/ha, có nơi thổ nhưỡng tốt và được chăm sóc đúng quy trình thì thu 18 tạ/ha. Trong tỉnh có khoảng 10 cơ sở lớn nhỏ mua và sơ chế mủ cao su, hầu hết tập trung ở Tánh Linh và Đức Linh, trong đó Công ty TNHH MTV Cao su Bình Thuận là “đầu tàu” vừa sản xuất vừa thu mua và chế biến xuất khẩu.<xem thêm>

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung

Đặc điểm thực vật học

Cây cao su trồng trong sản xuất đại trà thường là cây đã được ghép của những dòng vô tính đã được chọn lọc để bảo đảm tính tương đối và đồng nhất của vườn cây và ổn định năng suất.

Rễ cây cao su

Có 2 loại, rễ cọc và rễ bàng.

Rễ cọc (rễ cái, rễ trụ), đảm bảo cho cây cắm sâu vào đất, giúp cây chống đổ ngả và đồng thời hút nước, muối khoáng từ các lớp đất sâu. Rễ cọc cây cao su phát triển rất sâu, nhất là khi gặp đất có cấu trúc tốt, sâu trên 10 mét.

Rễ bàng (rễ hấp thu), đây là hệ thống rễ phát triển rất rộng. Phần lớn rễ bàng cây cao su tập trung ở lớp đất mặt, cụ thể: 80 – 85% số lượng rễ bàng tập trung ở tầng đất 0 – 30 cm, còn lại là ở tầng đất 30 – 40 cm. <xem thêm>

Trên đất tốt, khi cây cao su được 3 tuổi, rễ cọc ăn sâu 1,5 mét, rễ bàng ăn rộng 6 – 9 mét.

Lá cây cao su

Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Từ lúc còn là giai đoạn mầm đến khi ổn định, sự hình thành tầng lá cao su gồm 4 giai đoạn như sau:Giai đoạn 1: Chồi mầm đang ngủ

Giai đoạn 2: Chồi mầm phát triển, vươn dài ra thành một đoạn thân, các vảy lá ở chồi phát triển thành lá non, màu tím sậm

Giai đoạn 3: Lá non màu xanh nhạt, phiến lá mỏng, lá mọc rủ

Giai đoạn 4: Lá có màu xanh đậm, phiến lá dày bình thường, đạt kích thước cố định, lá xòe ngang ra (tầng lá ổn định). <xem thêm>

Hoa cây cao su

Cây cao su từ 5 – 6 tuổi trở lên bắt đầu có hoa, và mỗi năm ra hoa một lần vào lúc cây ra lá non tương đối ổn định, khoảng tháng 2 – 3 dương lịch trong điều kiện khí hậu Việt Nam.

Hoa cao su là hoa đơn tính đồng chu: hoa đực và hoa cái riêng nhưng mọc trên cùng một cây. Trên mỗi chùm hoa đều có hoa đực và hoa cái, với tỷ lệ 1 hoa cái và 60 hoa đực. Hoa cao su hình chuông, màu vàng nhạt, hoa cái mọc ở đầu mỗi phát hoa, có kích thước lớn hơn, hoa đực thường tụ thành nhóm 3 -7 hoa và có kích thước nhỏ hơn. <xem thêm>

Quả và hạt của cây cao su

Quả cao su hình tròn hơi dẹp có đường kính 3 – 5 cm, quả nang gồm 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt.

Vỏ quả lúc còn non có màu xanh chứa nhiều mủ, khi quả già vỏ quả khô có màu nâu nhạt. Quả chín tự tách vỏ, hạt cao su bắn ra ngoài. Quả cao su hình thành, phát triển, cho đến khi quả chín kéo dài 19 – 20 tuần.

Hạt cao su hình tròn hơi dài hoặc hình bầu dục. Hạt cao su có hai mặt rõ rệt, mật bụng phẳng, mặt lưng cong lồi lên. Lớp vỏ ngoài hạt láng, có màu nâu đậm hoặc màu vàng đậm và trên có các vân màu đậm hơn. Vỏ hạt cứng, ở đầu hạt có lỗ nảy mầm.  <xem thêm>

 

Thân cây cao su

Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to, cao. Cây lâu năm có thể cao tới 20-30 mét và đường kính thân tới 1 mét.

Hình dạng của thân ở cây thực sinh và cây ghép có khác nhau: phần sát gốc ở cây ghép thì bình thường nhưng ở cây thực sinh lại có dạng chân voi.

Khi cây cao su còn non, điểm sinh trưởng ở đỉnh ngọn hoạt động mạnh phát sinh trên thân thành từng tầng lá rõ rệt (năm thứ 1 & 2 sau trồng).

Cấu tạo của thân còn có phần quan trọng là vỏ thân, vì đó là bộ phận sản sinh ra nhựa mủ, quyết định đến năng suất sản lượng cao su.

Đoạn thân kinh tế của cây cao su là đoạn thân có chứa lớp vỏ thân khai thác mủ, tính từ mặt đất đến chảng ba của cành cấp 1, khoảng 2,5 đến 3,0 mét tùy thuộc từng vùng sinh thái khác nhau. <xem thêm>

Đặc điểm sinh thái

Nhiệt độ

Cây cao su yêu cầu nhiệt độ cao, thích hợp từ 20-280C, có biên độ nhiệt độ chênh lệch ít và sợ rét.

 Theo kết quả nghiên cứu của Trung Quốc: Nếu nhiệt độ bình quân ngày thấp hơn 150C đỉnh ngọn bị ức chế. Nếu dưới 100C thì hạt không nảy mầm, ảnh hưởng xấu đến trao đổi chất trong cây. Nếu dưới 50C thì vỏ thân bị nứt, mủ không đông, có thể bị khô ngọn. Nếu dưới 00C thì cây sẽ chết. Ở nước ta các tỉnh phía Nam trồng cao su là thích hợp hơn cả.

Mưa và ẩm độ

Cây cao su cần nhiều nước, đòi hỏi phải có lượng nước mưa hàng năm cao và đều từ 1.500 – 2.000 mm. Về tính chất mưa cây cao su yêu cầu mưa nhiều trận, mưa vào buổi chiều… Nếu mưa to hoặc mưa dầm đều không tốt vì làm cho sâu bệnh nhiều và ít mủ.

 Về độ ẩm không khí, cây cao su yêu cầu cao tối thiểu từ 75% trở lên. <xem thêm>

Gió

Cây cao su ưu lặng gió. Nếu có gió mạnh sẽ làm cho lượng bốc hơi của lá, trong mủ tăng lên, cành thân giòn dễ gãy, sản lượng mủ thấp. Tốc độ gió ảnh hưởng rõ đến đời sống cây cao su: Nếu tốc độ gió 1m/gy không ảnh hưởng lớn lắm, nhưng từ 2-3 m/gy đã gây nhiều khó khăn trở ngại cho cây cao su, nếu trên 3 m/gy thì cây phát triển không bình thường.

Ánh sáng

Cây cao su cần đầy đủ ánh sáng, song vẫn có khả năng chịu được bong râm, nên theo Xemicop ( Liên Xô) cho rằng cây cao su thuộc loại cây trung tính. Theo kết quả nghiên cứu ở Hoa Nam ( Trung Quốc): Cường độ chiếu sáng thích hợp cho cây cao su là 28.000 lux. Nếu thời gian chiếu sáng khác nhau thì sự sinh trưởng của cây cũng khác nhau. <xem thêm>

Đất đai và địa hình

Cây cao su thích hợp với đất rừng, yêu cầu có lý hóa tính của đất cao. Về hóa tính phải là đất tốt, nhiều mùn giàu N, P, K; có độ PH=5. Về lý tính yêu cầu đất tơi xốp, thoát nước. Ngoài ra cây cao su còn yêu cầu mực nước ngầm thấp, nơi có độ cao của mặt đất so với mặt biển là 200 m thì tốt.

Là một loài cây có lịch sử gắn bó với mảnh đất Việt Nam khá lâu, cây cao su phát triển mạnh ở phía Nam và hiện đang được phát triển ra phía Bắc gồm các tỉnh như Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Yên Bái và tới đây là Phú Thọ. <xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới

Hiện, Đông Nam Á chiếm diện tích cao su nhiều nhất trên thế giới. Theo số liệu của Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC), đến cuối 2019, tổng diện tích cao su toàn thế giới đạt khoảng 14,5 triệu ha, trong đó các nước Châu Á chiếm đến 12,7 triệu ha, hàng năm sản suất ra được gần 14 triệu tấn mủ.<xem thêm>

Sản xuất và tiêu thụ có mức độ tập trung cao, chủ yếu tại khu vực Châu Á. Về sản lượng sản xuất, top 3 quốc gia sản xuất cao su tự nhiên là Thái Lan, Indonesia và Bờ Biển Ngà đã chiếm khoảng 64% tổng sản lượng sản xuất cao su tự nhiên thế giới năm 2022. Về sản lượng tiêu thụ, Trung Quốc tiêu thụ hơn 40% sản lượng toàn cầu trong khi các quốc gia khác không có tỷ trọng đáng kể. Xu hướng hạn chế trồng mới cao su tự nhiên của các quốc gia sản xuất đem lại hiệu quả. Các quốc gia như Thái Lan, Indonesia và Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế nguồn cung cao su tự nhiên để giữ giá như hạn chế trồng mới, hạn chế xuất khẩu, … Hiện nay, tình trạng dư thừa nguồn cung đã dần hạ nhiệt.<xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su tại Việt Nam

Dù đứng thứ tư thế giới về sản lượng khai thác cao su nhưng mức tiêu thụ nội địa rất thấp, chỉ 18,5 % tổng lượng khai thác năm 2011, còn lại xuất khẩu dạng thô với giá khá thấp. Việt Nam xuất khẩu cao su đến hơn 70 nước trên thế giới, trong đó Trung Quốc là thị trường lớn nhất (chiếm 61,4%), kế đến là Malaysia (6,6%), Đài Loan (4,3%)…Ngành cao su vẫn tiếp tục tăng trưởng, nhưng giá diễn biến bất thường. 9 tháng đầu năm 2012 xuất khẩu 719 tấn cao su, thu 2,05 tỉ USD. So với cùng kỳ 2011, tăng 35,4 % về lượng nhưng giảm 10,8 % giá trị, đơn giá giảm đến 34,2%.<xem thêm>

Xuất khẩu cao su tự nhiên ở Việt Nam

Tháng 9 tháng năm 2012 So cùng kỳ năm 2011 (%)
Số lượng (Tấn) Trị giá (Ngàn USD) Đơn giá (USD/Tấn) Số lượng

(Tấn)

Trị giá (Ngàn USD) Đơn giá (USD/Tấn)
1 69,9 191,1 2,7 -6,1 -41,5 -37,7
2 88,9 252,7 2,8 91,1 19 -37,7
3 55,6 182,3 3,3 33,9 6 -20,9
4 52,9 177,6 3,3 50,4 16,2 -22,7
5 74,2 231,9 3,1 114,1 53,7 -28,2
6 60,8 172,0 2,8 8,6 -29,8 -35,3
7 97,0 174,7 2,8 19,8 -20,3 -33,5
8 109,9 290,3 2,6 35,4 -15,6 -37,7
9 108,8 273,2 2,5 36,5 -21 -42,1
Tổng: 719 2.045,8 2,8 35,4 -10,8 -34,2

Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam

Việt Nam là nước xuất khẩu cao su lớn trên thế giới nhưng hàng năm phải nhập hàng trăm ngàn tấn để phục vụ cho sản xuất trong nước. Thống kê từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2012 đạt 273,95 ngàn tấn, kim ngạch 735,81 triệu USD, giảm 15,7% về lượng và giảm 13,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Xuất nhập khẩu cao su hiện còn nhiều nghịch lý.<xem thêm>

10 thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất từ Việt Nam (11 tháng/ năm 2012):

Thị trường Lượng ( ngàn tấn) Kim ngạch (Triệu USD)
Trung Quốc 427,28 1.156,23
Malaysia 179,79 509,67
Ấn Độ 63,27 187,75
Hàn Quốc 36,60 104,34
Đài Loan 36,17 115,80
Đức 30,53 94,20
Mỹ 21,88 58,80
Thổ Nhĩ Kỳ 12,55 36,77
Italy 9,45 27,17
Indonesia 9,38 22,94

Nguồn: Agromonitor, Tổng cục Hải quan.

10 nước Việt Nam nhập khẩu nhiều cao su nhất (11 tháng/ năm 2012):

Thị trường Lượng ( ngàn tấn) Kim ngạch (Triệu USD)
Campuchia 49,56 147,71
Hàn Quốc 52,51 168,74
Nhật Bản 23,71 81,36
Đài Loan 27,76 77,81
Thái Lan 20,87 59,64
Trung Quốc 13,40 35,15
Nga 7,34 26,95
Hoa Kỳ 19,70 19,09
Pháp 4,20 12,34
Malaysia 4,68 6,73

Nguồn: Agromonitor, Tổng cục Hải quan

Các giống cao su hiện nay

Giống cao su PB235

Nguồn gốc: Xuất xứ Malaysia, Phổ hệ PB 5/51 x PB S/78.

Dạng cây: Có cành phụ tự rụng, tạo thân chính thẳng cao, do vậy cho trữ lượng gỗ lớn.

Sinh trưởng: Khoẻ trong thời gian Kiến thiết cơ bản, tăng trưởng khá trong lúc mở cạo.

Chế độ cạo: 1/2S d/3.Không thích hợp khai thác với cường độ cạo cao và kích thích nhiều, vì dễ bị bệnh khô mủ.

Năng suất: Năng suất thay đổi theo điều kiện môi trường và từng năm. Sản lượng cao và sớm ở vùng thuận lợi, đạt trung bình ở vùng bất thuận. Trong 12 năm đầu năng suất bình quân 1,6 tấn/ha/năm, sản lượng PB235 tập trung vào những tháng cuối năm.

Các đặc tính khác: Ít nhiễm các loại bệnh, nhưng mẩn cảm với bệnh phấn trắng, chịu gió kém. Vùng đất có cao trình > 600 m (Tây Nguyên), thời tiết bất thuận, PB235 bị giảm năng suất đáng kể do bị nhiễm bệnh phấn trắng nặng và thường xuyên bị gãy cành do gió bão. Cây đáp ứng thấp với chất kích thích mủ và dễ bị khô miệng cạo. <xem thêm>

Giống cao su PB 255

Nguồn gốc: Xuất xứMalaysia, Phổ hệ PB 5/51 x PB 32/36. Trồng đại trà ở các công ty cao su Đông Nam bộ những năm gần đây.

Dạng cây: Thân hơi cong khi còn nhỏ. Tán thấp, phân cành rộng. Cành ghép ít mắt và tỷ lệ sống thấp. Vỏ nguyên sinh dày, trơn, hơi cứng, tái sinh bình thường.

Sinh trưởng: trong thời gian KTCB cây sinh trưởng trung bình. Tăng trưởng trong khi cạo khá.

Chế độ cạo: 1/2S d/3. Đáp ứng kích thích mủ tốt; thích hợp chế độ cạo nhẹ có kích thích.

Năng suất: Năm đầu thấp, tăng vào các năm sau. Năng suất bình quân 2 2,5 tấn/ha/năm. Năng suất mủ rất cao ở vùng thuận lợi và cao hơn nhiều giống khác ở miền Trung.

Các đặc tính khác: Dễ nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo và nấm hồng. Kháng gió tốt, là giống có triển vọng cho nhiều vùng trồng cao su có gió mạnh. Đất kém dinh dưỡng hoặc thiếu chăm sóc cây sinh trưởng chậm. Lưu ý kỹ thuật cạo vì vỏ dày và cứng hơn nhiều giống khác. <xem thêm>

Giống cao su PB 260

Nguồn gốc: Xuất xứ Malaysia, Phổ hệ PB 5/51 x PB 49.Là giống được trồng đại trà ở hầu hết các vùng trồng cao su gần đây.

Dạng cây: Thân thẳng, tròn, chân voi rõ, tán cân đối, cành thấp tự rụng. Vỏ nguyên sinh dày trung bình, trơn dễ cạo, tái sinh tốt.

Sinh trưởng: Sinh trưởng trong thời gian KTCB ở Đông Nam bộ đạt mức trung bình, khá ở Tây Nguyên. Tăng trưởng trong khi cạo khá.

Chế độ cạo: 1/2S d/3. Thích hợp chế độ cạo nhẹ, đáp ứng kích thích mủ trung bình, và không nên mở miệng cạo sớm khi vỏ còn mỏng.

Năng suất: Ở miền Đông Nam bộ, các năm đầu PB 260 có sản lượng thấp hơn PB 235 nhưng có xu hướng tăng cao vào các năm sau. Tại Tây Nguyên, sản lượng cao ngay các năm đầu, vượt nhiều giống khác.

Các đặc tính khác: Ít nhiễm hoặc nhiễm nhẹ bệnh phấn trắng, dễ bị nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo. Kháng gió khá. <xem thêm>

Giống cao su RRIM 600

Nguồn gốc: Xuất xứ Malaysia. Phổ hệ: Tj 1 x PB 86.

Dạng cây: Thân thẳng, phân cành lớn tập trung, tán rộng. Vỏ dày trung bình, dễ cạo. Cạo phạm, vỏ tái sinh dễ bị u lồi.

Sinh trưởng: Sinh trưởng trong thời gian KTCB đạt mức trung bình. Tăng trưởng khi cạo khá

Chế độ cạo: 1/2S d/2. Đáp ứng được với thuốc kích thích vừa phải, có thể chịu được cường độ cạo cao.

Năng suất: Khá cao và ổn định trên nhiều vùng. Năng suất đạt trung bình từ 1,5 1,6 tấn/ha/năm từ năm cạo thứ tư trở đi. Trong 12 năm đầu năng suất bình quân đạt 1,4 tấn/ha/năm.

Các đặc tính khác: RRIM 600 mẩn cảm với bệnh nấm hồng, rụng lá mùa mưa, loét sọc mặt cạo, ít nhiễm phấn trắng. Đây là giống rất triển vọng cho Tây Nguyên và Bắc Trung bộ. <xem thêm>

Giống cao su RRIV2 (LH 82/156)

Nguồn gốc: Viện NC Cao su Việt Nam, 1982. Phổ hệ: RRIC 110 x RRIC 117.

Dạng cây: Thân thẳng, tròn. Phân cành trung bình. Cành về sau tự rụng. Tán thấp và rậm khi cây còn tơ; tán cao và thoáng khi trưởng thành. Vỏ cạo dày trung bình, trơn láng dễ cạo.

Sinh trưởng: Cây sinh trưởng rất khoẻ trong giai đoạn KTCB; tăng trưởng trong khi cạo tốt.

Chế độ cạo: 1/2S d/3. Hạn chế sử dụng chất kích thích mủ.

Năng suất: Sản lượng những năm đầu thấp, sau đó tăng dần và vượt PB 235. Tại Đông Nam bộ năng suất năm thứ 3 đạt trên 2 tấn/ha; sản lượng đều qua các tháng trong năm, đáp ứng kích thích mủ khá.

Các đặc tính khác: Nhiễm nhẹ các lọai bệnh. Chịu rét kém. <xem thêm>

Giống cao su RRIV 3 (LH 82/158)

Nguồn gốc: Viện NC Cao su Việt Nam, 1982. Phổ hệ: RRIC 110 x RRIC 117.

Dạng cây: Thân thẳng, tròn. Phân cành tập trung, thấp, nhiều cành nhỏ ở giai đoạn non. Cành thấp về sau tự rụng. Tán tròn, rậm. Vỏ cạo dày trên trung bình, dễ cạo.

Sinh trưởng: Cây sinh trưởng ban đầu chậm, sau tăng nhanh vượt hơn PB 235; tăng trưởng trong khi cạo tốt.

Chế độ cạo: 1/2S d/3.

Năng suất: Tăng dần theo các năm. Tại Đông Nam bộ năng suất năm thứ 3 đạt trên 2 tấn/ha; sản lượng đều qua các tháng trong năm, đáp ứng kích thích mủ khá.

Các đặc tính khác: Nhiễm phấn trắng và nấm hồng, ít rụng lá mùa mưa và loét sọc mặt cạo. <xem thêm>

Giống cao su RRIV 4 (LH 82/182)

Nguồn gốc: Viện NC Cao su Việt Nam, năm 1982. Phổ hệ: RRIC 110 x PB 235. Giống chiếm tỷ lệ cao trong diện tích trồng mới ở khu vực Đông Nam bộ.

Dạng cây: Thân thẳng, tròn, vỏ hơi mỏng, dễ cạo.

Sinh trưởng: Cây phát triển nhanh ở các năm đầu, cành gỗ ghép phát triển nhanh, nhiều mắt, ghép dễ sống. Tăng trưởng trong thời gian cạo kém.

Chế độ cạo: 1/2S d/3.

Năng suất: Là giống cao su cho năng suất rất cao và tăng dần theo các năm. Ở vùng Đông Nam bộ, năng suất năm thứ 2 đã đạt 1,8 – 2 tấn/ha, các năm sau có thể đạt 3 tấn/ha. Năng suất mủ cao hơn hẳn giống PB235 và các dòng RRIV 1,2,3,5.

Các đặc tính khác: Nhiễm nhẹ các bệnh nấm hồng, loét sọc mặt cạo; dễ nhiễm phấn trắng, héo đen đầu lá. Kháng gió rất kém, không nên trồng ở vùng gió mạnh. Cần chú ý các biện pháp tạo tán thích hợp. <xem thêm>

Giống cao su VM515

Nguồn gốc: Xuất xứ Malaysia. Phổ hệ: chưa xác định.

Dạng cây: Thân hơi vặn, dáng thẳng, phân cành cao. Vỏ nguyên sinh hơi dầy, nhẵn, dễ cạo, tái sinh vỏ tốt.

Sinh trưởng: Khá lúc mới trồng, chậm dần lúc mở miệng cạo. Tăng trưởng trong khi cạo kém.

Chế độ cạo: 1/2 S d/3. Đáp ứng được với kích thích.

Năng suất: 1,5 2 tấn/ha/năm. Năng suất tương đương hoặc hơn PB235.

Các đặc tính khác: VM 515 ít nhiễm nấm hồng, loét sọc mặt cạo, nhưng nhiễm các bệnh lá, dễ khô miệng cạo.<xem thêm>

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

  1. Giống

Hiện nay, một số loại dòng cao su vô tính đang trồng: GT1, PB235, RRIM 600, VM515, PB255, PB260, RRIC 110, RRIC 121, TR3 702, …

Chất lượng cây giống rất quan trọng và là một trong các yếu tố quyết định chất lượng vườn cây và chu kỳ sống của cây. Cây giống tốt khi trồng sẽ cho tỉ lệ sống cao, tược ghép phát triển mạnh khỏe, tầng lá to, lá xanh đậm…

Tiêu chuẩn cây giống: Tiêu chuẩn tum trần 10 tháng tuổi đường kính của tum đo cách mặt đất 10cm từ 16mm trở lên. Mắt ghép tốt, sống ổn định. Tum không bị tróc vỏ, không bị dập. Rễ cọc tum phải thẳng, sau khi xử lý dài ít nhất 40cm tính từ cổ rễ.

Tiêu chuẩn bầu cắt ngọn: Đường kính gốc ghép đo cách mặt đất 10cm đạt tối thiểu 14mm. Mắt ghép tốt, sống ổn định, bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.

Tiêu thuẩn bầu có tầng lá: Đường kính gốc ghép đo cách mặt đất 10cm đạt tối thiểu 12mm. Chồi ghép có ít nhất một tầng lá ổn định, khoẻ. Bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.

Tiêu chuẩn tum bầu có tầng lá: Chồi ghép có ít nhất hai tầng lá ổn định, khoẻ. Bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.

  1. Chuẩn bị đất

Cây cao su thích hợp vùng đất cao, thoáng không bị ngập úng. Chọn các vùng đất không bị chia cắt bởi đồi núi sông, suối để giảm chi phí đầu tư. Đất trồng cao su phải gần nguồn nước tốt cả về khối lượng và chất lượng, đất lành (sạch bệnh) cho cây cao su và cho con người.

Đất trồng cây cao su phải có độ dốc dưới 30o, cao độ dưới 700m so mặt nước biển, không ngập úng, không có lớp laterit hoặc tầng sỏi, đá trong độ sâu 80cm cách mặt đất.

Khai hoang, dọn sạch đất để loại bỏ các mầm bệnh chứa trong rễ cây rừng, đốt dư thừa thực vật hạn chế dịch bệnh.

Chuẩn bị đất trồng phải hoàn tất trước thời vụ trồng mới ba tháng. Đất có cỏ tranh phải sử dụng hóa chất diệt hết cỏ trước khi làm đất.

  1. Thiết kế lô trồng

Lô cao su: Trên đất bằng hoặc đất dốc dưới 80 lô cao su có diện tích 25ha, mỗi cạnh 500m. Trên đất dốc trên 8o, hình dáng, diện tích có thể thay đổi từ 5-7ha. Nếu lô cây nhỏ sẽ mất nhiều diện tích cho đường vận chuyển.

Thiết kế hàng: Đất dốc dưới 8o: trồng thẳng hàng theo hướng Bắc-Nam; Đất dốc từ trên 8o: thiết kế hàng theo đường đồng mức chủ đạo.

Đường vận chuyển: Có 3 loại đường sau:

Đường lô: Bao quanh các lô, đường lô rộng 4m bằng đất nện, hàng cao su cách tim đường 4m. Đường liên lô: Rộng 6m, trải đá, hàng cao su cách tim đường 5m. Đường trục: Rộng 8m, trải đá chắc chắn vì đó là đường dùng cho xe tải, xe thu gom mủ từ đường trục dẫn đến nhà máy

  1. Trồng và chăm sóc

Mật độ và khoảng cách trồng phổ biến đang được ứng dụng từ 476 cây/ha (3 x 7m) đến tối đa 571cây/ha (2,5m x 7m), đào hố 70 x 50 x 60cm, để riêng lớp đất mặt, hố đào xong phải phơi ải từ 10-15 ngày để diệt các mầm bệnh và cỏ dại trong đất.

Trộn phân với lớp đất mặt (10kg phân chuồng hoai và 300gr super lân) cho mỗi hố. Để từ 7-10 ngày mới trồng, đất lấp cao hơn miệng hố từ 3-5cm, sau đó cắm lại cọc ngay giữa hố.

Thời vụ trồng: Trồng là vào đầu mùa mưa: từ tháng 6-7 dương lịch.

Kỹ thuật trồng

Trồng tum: Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, rễ cây xung quanh hố, dùng cuốc móc đất trong hố lên tới độ sâu bằng chiều dài của rễ cây tum, đặt tum thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang với mặt đất. Lấp hố lại bằng phần đất vừa lấy lên, lấp từng lớp đất một và dặm kỹ để đất bám chặt vào tum. Sau cùng, dùng đất tơi xốp phủ kín cổ rễ, ngang mí dưới mắt ghép.

Trồng bầu: Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, rễ cây xung quanh hố, dùng cuốc đào 1 hố có kích thước bằng bầu đất ngay giữa hố, cắt đáy bầu loại bỏ phần rễ cọc mọc ra khỏi bầu. Rọc một đường dọc trên thành bao nhựa, đặt bầu đất vào hố trồng sao cho mắt ghép còn cách mặt đất 2-3cm, ém đất xung quanh bầu.

Trồng dặm trong năm thứ nhất: Hai mươi ngày sau khi trồng, kiểm tra để trồng dặm những cây chết và cây có mắt ghép chết. Dùng bầu cắt ngọn, bầu 1-2 tầng lá ổn định hoặc tum bầu trên 2 tầng lá ổn định để trồng dặm. Số lượng cây giống cần được chuẩn bị để trồng dặm so với số lượng cây trồng mới trong năm thứ nhất là 15% đối với phương pháp trồng bầu và 25% đối với phương pháp trồng tum.

Trồng dặm trong năm thứ hai: Dặm bằng bầu hoặc tum bầu có 2-3 tầng lá. Số lượng cây chuẩn bị để dặm dự kiến là 5%.

Chống xói mòn và chống úng: Vùng có độ dốc trên 8o phải có hệ thống bờ chắn để chống xói mòn.

Khoảng cách bờ: Kích thước bờ có đáy rộng 2m, mặt rộng 0,5m, cao 0,8m.

Độ dốc 8-10o: hai bờ cách nhau khoảng 15 hàng cao su;

Độ dốc 11-20o: hai bờ cách nhau khoảng 7 hàng cao su;

Độc dốc 21-30o: hai bờ cách nhau khoảng 6 hàng cao su.

Vùng đất dốc đã thiết kế hàng theo đường đồng mức có thể tạo mặt bằng cho từng hố trồng với kích thước 1m x 1m. Các năm sau trong quá trình làm cỏ hàng tạo dần đường đi nối các điểm trồng trên cùng hàng.

Thiết lập sớm thảm phủ họ đậu giữa hàng. Nếu không phải giữ thảm thực vật tự nhiên có chiều cao 15-20cm để chống xói mòn và bảo vệ đất.

Chăm sóc cao su KTCB:

Tỉa chồi: Sau khi trồng phải cắt chồi thực sinh và chồi ngang kịp thời để cho chồi ghép phát triển tốt.

Tỉa cành, tạo tán: Trong các năm đầu KTCB cần thường xuyên kiểm tra cắt bỏ những cành mọc lệch tán, cành mọc tập trung.

Ở vùng thuận lợi tạo tán ở độ cao 3m trở lên. Ở vùng có gió mạnh nên giữ độ cao phân cành từ 2,2m trở lên. Ở vùng ít thuận lợi, vào mùa thay lá của các năm đầu phải tỉa cành có kiểm soát: Khi cắt tỉa chồi bên, duy trì 3 – 4 chồi ngang gần ngọn để hỗ trợ ngọn chính. Lưu lại cành từ độ cao 2,2m để định hình tán. Mỗi vị trí phân cành trên thân chính chỉ giữ lại 1cành.

Làm cỏ cao su: Sau khi trồng làm cỏ theo bồn, Từ năm thứ 2 trở đi làm cỏ theo băng kết hợp hoàn thiện đường đồng mức, làm cỏ 3 lần/năm. Có thể diệt cỏ bằng hóa chất, cơ giới hoặc thủ công.

Tủ gốc: Tủ gốc với vật liệu thực vật vào cuối mùa mưa 2 năm đầu. Trước khi tủ gốc phải phá váng lớp đất mặt quanh gốc. Tủ cách gốc 10cm, bán kính tủ 1m, dày tối thiểu 10cm, có thể tủ bằng màn phủ nông nghiệp (PE)

  1. Bón phân

Bón phân giai đoạn kiến thiết cơ bản

Lượng phân bón theo hạng đất và tuổi cây như sau:   ĐVT: kg/ha

Hạng đất Năm tuổi Đạm Lân Kali
Ure N super lân P2O5 KCl K2O
II 1 50 23 150 24 15 9
2 120 55 360 58 30 18
3-7 150 69 450 72 40 24
Cộng 920 423 2760 442 245 147
III 1 50 23 150 24 15 9
2 110 51 330 53 30 18
3 130 60 400 64 35 21
4-8 140 64 430 69 40 24
Cộng 990 455 3030 485 280 168

Thời vụ bón: Phân vô cơ được chia 2-3 lần/năm:

Năm trồng mới bón sau trồng 1 tháng, bón lần 2 cách lần 1 từ 1-2 tháng.

Năm thứ 2 trở đi bón 2 lần vào đầu mùa mưa và trước khi dứt mưa 1 tháng

Cách bón: Khi cây còn nhỏ (1-3 tuổi) tán lá rộng đến đâu thì bón phân đến đó, bón theo hình vành nón, mỗi lần ½ vòng tròn. Xới nhẹ đất sau đó rải phân và lấp đất vùi phân. Cây kinh doanh và KTCB đã giáp tán trên hàng bón phân theo băng rộng 1-1,5m ở giữa hàng cao su.

Bón phân hữu cơ: Từ năm thứ 2 trở đi, phân hữu cơ được bón vào hố dọc theo 2 bên hàng cây theo hình chiếu của tán lá, sau đó vùi đất lấp phân. Lượng phân hữu cơ từ 1-2kg/cây/năm. Bón 1 lần vào đầu mùa mưa.

Bón phân giai đoạn kinh doanh

Lượng phân bón theo hạng đất, và năm cạo như sau (ĐVT: kg/ha)

Hạng đất Năm cạo Đạm Lân Kali
Ure N Super lân P2O5 KCl K2O
I 1-10 152 70 60 400 117 70
II 174 80 68 450 133 80
III 196 90 75 500 150 90
Chung 11-20 217 100 75 500 167 100

Bón phân thời kỳ kinh doanh dựa trên kết quả chẩn đoán dinh dưỡng. Lượng phân trên bảng là lượng phân bình quân tạm thời để áp dụng khi chưa có kết quả chẩn đoán dinh dưỡng cụ thể cho từng vùng.

Thời vụ bón: Chia lượng phân ra bón làm 2 lần/năm.

Lần đầu bón hai phần ba số lượng phân N, K và toàn bộ phân lân vào tháng 4,5 (đầu mùa mưa) khi đất đủ ẩm, lần hai bón số lượng phân còn lại vào tháng 10.

Cách bón: Trộn kỹ, chia, rải đều lượng phân theo quy định thành băng rộng 1 – 1,5m giữa luồng cây. Đối với đất có độ dốc trên 15o thì bón vào hệ thống hố giữ màu và lấp vùi kín phân bằng lá, cỏ mục hoặc đất.

Bón phân hữu cơ: Đối với cao su khai thác, phân lân nung chảy và phân hữu cơ vi sinh đuợc dùng luân phiên cách nhau một năm với khối lượng như nhau; Phân hữu cơ vi sinh có đủ 3 chủng loại vi sinh vật phân giải xenlulo, phân giải lân và cố định đạm với hàm lượng P2O5 dễ tiêu> 3%.

  1. Thu hoạch và bảo quản

Cạo mủ là cắt ngang các ống mủ nằm trong lớp vỏ cạo khiến chất dịch nằm trong ống mủ chảy tràn ra ngoài gọi là mủ cao su.

  1. Mở miệng cạo

Là triển khai công tác cạo lần đầu tiên trên cây cao su vừa hết giai đoạn KTCB. Chỉ mở miệng cao khi cây có vành thân đo ở chiều cao 1m cách mặt đất đạt 50cm và 1 vườn cây chỉ được mở cạo khi có tối thiểu 50% số cây đạt tiêu chuẩn vòng thân theo quy định.

Hằng năm mở miệng cạo cây 2 lần: Lần đầu vào tháng 4-5, lần 2 vào tháng 10. Tránh mở vào mùa mưa vì bệnh loát sọc miệng cạo tấn công.

Trang bị vật tư cho cây cạo: Kiềng, máng, chén, máng chắn nước mưa.

Kiềng buộc cách miệng tiền 35cm cho cả 2 miệng cạo ngửa và cạo úp có kiểm soát, các vườn cây nhóm I, nhóm II không được đóng kiềng vào thân cây cao su. Buộc kiềng bằng dây lò xo thép f = 0,8mm hoặc bằng dây nylon.

Máng đóng dưới miệng tiền 10cm đối với cạo ngửa và 15cm đối với cạo úp có kiểm soát, sâu cách gỗ 2mm, độ dốc của máng so với trục ngang là 300. Chén hứng mủ bằng đất nung có tráng lớp men sứ hoặc bằng chén nhựa mặt trong láng, dung tích từ 500-1.000ml.

  1. Thiết kế miệng cạo

Chiều cao miệng cạo: Mở miệng tiền cách mặt đất 1,3m. Cạo miệng ngửa liên tục sáu năm ở mặt cạo vỏ nguyên sinh B0-1, sau đó chuyển miệng cạo sang mặt cạo vỏ nguyên sinh B0-2, cũng cạo ở độ cao 1,3m cách mặt đất.

Cạo úp có kiểm soát khi vị trí miệng tiền nằm trong khoảng từ 1,3m đến 2,0m cách mặt đất.

Độ dốc miệng cạo: Đối với miệng cạo ngửa: Quy định độ dốc miệng cạo từ 300 – 340 so với trục ngang tùy nhóm cây khai thác.

Đối với miệng cạo úp: Quy định độ dốc miệng cạo là 450.

Dụng cụ để thiết kế miệng cạo: Rập chữ U. Thước cây 150cm có đánh dấu vị trí miệng tiền, vị trí cắm máng, vị trí treo kiềng. Dây có 3 gút (100cm) để chia thân cây ra làm hai hoặc bốn phần bằng nhau. Rập (cờ) có cán để bảo đảm độ dốc. Thước đánh dấu hao dăm hàng tháng. Móc rạch. Thước, rập của 2 miệng cạo ngửa và úp được đánh dấu và thiết kế khác nhau.

Cách thiết kế:

Miệng cạo ngửa: Dùng rập chữ U đánh dấu cây đủ tiêu chuẩn cạo. Miệng tiền được mở cùng một phía trong lô và hướng ra giữa hàng để dễ quan sát. Đặt thước cây để rạch ranh tiền, đánh dấu vị trí miệng tiền, vị trí cắm máng hứng mủ và vị trí treo kiềng. Dùng dây có ba gút để chia thân cây cao su làm hai phần bằng nhau.

Xác định ranh hậu bằng một đường rạch dọc theo thân cây. Đặt rập ngay đúng vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các đường rạch chuẩn hao dăm hàng quý.

Dùng thước đánh dấu hao dăm hàng tháng, vạch dấu chuẩn ở ranh tiền và ranh hậu. Khơi mương tiền dài 10-11cm, sâu đến lớp da cát mịn (kiểu đầu voi, đuôi chuột), mương tiền phải thẳng góc so với mặt đất.

Miệng cạo úp: Trong cùng một lô, miệng tiền cũng phải được thiết kế đồng loạt theo một phía thống nhất.

Đặt thước cây và móc để rạch ranh tiền từ vị trí 1,3m cách đất thẳng lên phía trên. Dùng dây có ba gút để chia thân cây cao su làm hai phần (cho miệng cạo 1/2S) hoặc bốn phần (cho miệng cạo 1/4S) bằng nhau.

Xác định ranh hậu bằng một đường rạch dọc theo thân cây. Đặt rập ngay đúng vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn. Lưu ý độ dốc của miệng cạo úp phải là 450 ngay từ khi mở cạo. Khơi mương tiền từ miệng tiền đến vị trí cắm máng (dài 15cm), sâu đến lớp da cát mịn (kiểu đầu voi, đuôi chuột), mương tiền phải thẳng góc so với mặt đất.

  1. Mở miệng cạo

Miệng ngửa: Sau khi thiết kế, cạo xả miệng 3 nhát dao:

Nhát 1: Cạo chuẩn.

Nhát 2: Vạt nêm.

Nhát 3: Hoàn chỉnh miệng cạo, cạo ép má dao từ từ đến độ sâu cạo quy định, tránh cạo phạm khi mở miệng cạo.

Miệng úp: Sau khi thiết kế, cạo xả miệng theo hướng cạo lên 3 nhát dao tương tự như cách cạo ngửa, độ sâu cạo phải dần dần tăng lên cho đến khi cách tượng tầng vào khoảng 1,0 – 1,3mm.

  1. Khai thác mủ

Thời vụ cạo mủ: Người ta tiến hành cạo mủ khi cây có tán lá ổn định.

Hàng năm cây cao su rụng lá sinh lý sớm hay muộn tùy theo dòng vô tính, nền đất trồng, vùng tiểu khí hậu. Vì vậy, vườn cây nào rụng lá trước thì cho nghỉ trước. Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim.

Độ sâu cạo mủ: Cạo cách tượng tầng 1,0-1,3mm đối với cả hai miệng ngửa và úp. Tránh cạo cạn (cạo cách tượng tầng trên 1,3mm), cạo sát (cạo cách tượng tầng dưới 1mm), cạo phạm (cạo chạm gỗ).

Mức độ hao dăm, hao vỏ cạo. Đánh dấu hao dăm: Đối với miệng cạo ngửa, hao dăm 1,1 – 1,5 mm/lần cạo. Hao vỏ cạo tối đa 16 cm/năm đối với nhịp độ cạo d/3; 20 cm/năm đối với nhịp độ cạo d/2.

Đối với miệng cạo úp có kiểm soát, hao dăm không quá 2 mm/lần cạo. Hao vỏ tối đa 3 cm/tháng.

Đối với miệng cạo úp ngoài tầm kiểm soát, hao dăm không quá 3 mm/lần cạo. Hao vỏ tối đa 4,5 cm/tháng.

Giờ cạo mủ – trút mủ – giao nhận mủ:

Giờ cạo mủ: Buồi sáng bắt đầu cạo mủ khi nhìn thấy rõ đường cạo. Mùa mưa, chờ vỏ cây khô ráo mới bắt đầu cạo.

Giờ trút mủ: Thời gian chờ trút mủ tùy thuộc vào thời tiết. Những ngày trời chuyển mưa có thể trút sớm hơn, mủ trút xong được đưa ngay về trạm nhận mủ.

Giao nhận mủ: Khi đổ mủ nước từ thùng trút sang thùng chứa phải dùng rây lọc mủ với kích thước lỗ 5mm. Khi đổ mủ nước từ thùng chứa vào bồn của xe mủ phải có lưới lọc với kích thước lỗ 3mm. Cứ mỗi 50-100ha lập một trạm giao nhận mủ, có mái che, giàn để mủ tạp và bể nước để tráng rửa thùng.

– Dụng cụ cạo mủ trang bị cho công nhân: Công nhân cạo được trang bị 2 dao cạo mủ, 1 giỏ đựng mủ tạp, 1 thùng trút 10 lít hoặc 15 lít, 1-4 thùng chứa 25 lít hoặc 35 lít, 1 rây lọc mủ, 1 vét mủ, 1 nạo vỏ, 1 đòn gánh, 2 móc

Các dụng cụ cạo mủ phải thật sạch sẽ, dao cạo phải có chất lượng tốt, được mài bén thường xuyên, chất lượng sử dụng tốt.

Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ

  1. Sâu hại

Câu cấu ăn lá (Hypomeces squamosus)

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Sâu thuộc bộ cánh cứng, cánh có màu ánh kim thường sống từng cụm 3 – 4 con, núp phía dưới mặt lá, giả chết khi rơi xuống đất, bay không xa, ăn gặm lá già chừa gân lá lại. Ấu trùng ăn rễ cao su.

Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sạch, hợp lý. Thường xuyên thăm vườn, phát hiện, bắt và tiêu diệt ngay nhằm làm giảm mật độ gây hại của câu cấu.

Hiện nay, Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ câu cấu trên cây cao su. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ cào cào trên cây lúa: Fenitrothion (Visumit 5BR). Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

Sâu róm và sâu đo ăn lá (thuộc họ Noctuidae và Tortricidae)

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Sâu ăn lá và chồi non cây cao su.

Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sạch, hợp lý. Thường xuyên thăm vườn, phát hiện, bắt và tiêu diệt ngay nhằm làm giảm mật độ gây hại của sâu róm và sâu đo ăn lá.

Nhện đỏ và nhện vàng

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Xuất hiện trong mùa ra lá mới cùng lúc với bệnh rụng lá phấn trắng. Nhện thường gặp trên cây cao su ở vườn cây con và vườn cây KTCB. Nhện nằm ở mặt dưới lá, lá bị nhện vàng gây hại thì có gợn sóng, hai mép lá không đối xứng nên dễ lầm với triệu chứng thiếu kẽm (Zn), lá bị nhện đỏ hại thì hai bên mép lá co lại.

Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên kiểm tra và vệ sinh vườn nhằm hạn chế nơi cư ngụ của chúng và làm giảm mật độ gây hại. Khi xuất hiện mật độ lớn thì có thể dùng nước phun mạnh bằng máy áp lực để làm giảm mật độ.

Hiện nay, Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ nhện trên cây cao su. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ nhện trên cây có múi. Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

Sâu ăn vỏ

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Gây hại cho vỏ nguyên sinh và tái sinh làm ảnh hưởng đến quá trình khai thác mủ cao su. Một số loài thường gặp là Euproctis subnotata, Hemithe brachteigutta và Acanthopsyche snelleni.

Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên thăm vườn, phát hiện và bắt tiêu diệt ngay nhằm làm giảm mật độ gây hại của sâu ăn vỏ.

Mối gây hại

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Do côn rùng có tên là Globitermes sulphureus Haviland và Coptotermes curvignathus Holmgren thuộc họ Termitidae, bộ Isoptera. Mối thường làm thành những đường bùn ướt nổi lên trên mặt đất. Mối ăn rễ làm chết cây.

Biện pháp phòng trừ: Không lấp rác, cỏ tươi xuống hố trồng. Tủ rác giữ ẩm phải xa gốc cao su, làm cỏ không gây vết thương cổ rễ.

Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Chlorpyrifos Ethyl ( Lorsban 40EC; Virofos 20EC).

Sùng hại rễ cây (họ Melolonthidae)

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Sùng là tên gọi chung cho ấu trùng của các loài bọ rầy cánh cứng. Ấu trùng màu trắng kem, thân cong chữ C. Sùng ăn rễ cây tươi, gây chết cây và gãy đổ.

Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh tàn dư thực vật xung quanh vườn, thường xuyên thăm vườn, bắt tiêu diệt khi thấy sùng xuất hiện. Không chăn thả trâu bò trong vườn cao su, tuyệt đối không dùng phân hữu cơ chưa hoai mục để bón cho vườn cao su.

Bẫy bả: Đặt bẫy trưởng thành các loại sùng bằng cách chặt cây tươi, phân chuồng tươi để dẫn dụ trưởng thành đến đẻ trứng sau đó thu bẫy đốt hoặc ngâm nước để diệt trứng và sâu non. Thời gian thích hợp nhất từ đầu tháng 4 đến cuối tháng 5 và cuối tháng 8 đến giữa đầu tháng 10.

Hiện nay, Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ sùng trên cây cao su. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng sùng trên cây cà phê, mía. Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

Rệp sáp (Lepidosaphes cocculi Pinnaspis aspidistrae)

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Là côn trùng chích hút, gây hại cho lá và chồi non trên cao su KTCB 1-2 năm tuổi và vườn ươm làm cây rụng lá, sinh trưởng còi cọc. Rệp thường gây hại trong mùa khô. Ngoài cây cao su chúng còn gây hại cho cây trồng xen và cây thảm phủ.

Biện pháp phòng trừ:

Thường xuyên thăm vườn, phát hiện kịp thời và tiêu diệt để làm giảm mật độ rệp sáp gây hại. Bảo vệ các loài thiên địch như: kiến vàng, chim, bọ ngựa, bọ rùa,… để khống chế mật độ của rệp sáp.

Hiện nay, Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ rệp sáp trên cây cao su. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng rệp sáp trên cây cà phê. Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

  1. Bệnh hại

Bệnh phấn trắng lá

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: (Oidium heveae Steinm)

Trên lá bị bệnh có nấm màu trắng ở hai mặt lá. Bệnh gây rụng lá non và hoa cao su trên mọi lứa tuổi, phổ biến khi vườn cây vào mùa thay lá. Các dòng cao su vô tính bị nhiễm bệnh nặng: VM 515, PB 235, PB 255, RRIV 4, GT 1…

Biện pháp phòng trừ: Luân phiên sử dụng một trong các loại hoạt chất sau: Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar top 325SC); Sulfur (Sulox 80WP); Sulfur + Tricyclazole (Vieteam 80WP); Hexaconazole (Anvil 5SC, Hecwin 5SC); Carbendazim (Binhnavil 50SC, Carbenzim 500FL, Nicaben 500WP)

Phun lên tán lá khi có 10% lá non nhú chân chim trên vườn và ngừng khi 80% lá đã già. Thực hiện phun thuốc 3 lần, mỗi lần cách nhau 7-10 ngày vào buổi sáng ít gió.

Bệnh héo đen đầu lá (Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc)

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bệnh phân bổ khắp các vùng trồng cao su và tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Bệnh gây hại cho lá non và chồi non có thể dẫn đến chết chồi và chết ngọn. Bệnh gây rụng lá non dưới hai tuần tuổi, lá không rụng thì méo mó, mặt lá gồ ghề. Bệnh gây khô ngọn, khô cành từng phần hoặc chết cả cây. Các dòng vô tính nhiễm bệnh nặng: RRIM 600, GT 1, PB 260…

Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc Carbendazim (Carban 50 SC) theo liều lượng khuyến cáo. Chỉ phun trên tán lá non, chu kỳ phun 7-10 ngày/lần.

Bệnh rụng lá mùa mưa và thối trái

(Phytophthora botryosa Chee và Phytophthorapalmivora Bult)

– Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bệnh xảy ra trong mùa mưa, mức độ gây hại khác nhau tùy từng vùng và từng dòng cao su vô tính. Điển hình của bệnh là trên cuống lá bị rụng có một hoặc nhiều cục mủ trắng. Bệnh gây rụng lá già và thối trái. Trái cao su nhiễm bệnh thì bị thối, không rụng. Nấm cũng gây chết tược ghép mới trồng và chết cây con ở vườn nhân, vườn ương. Bệnh cũng lây xuống mặt cạo, do đó khi vườn cây bị bệnh rụng 50% tán lá thì phải giảm nhịp độ cạo hoặc cho nghỉ cạo trong mùa rụng lá nặng.

Các dòng vô tính nhiễm bệnh nặng: RRIM 600, GT1, PR 261…

– Biện pháp phòng trừ: Chọn giống khỏe, sạch bệnh và giống không mẫn cảm với bệnh. Vệ sinh vườn, tạo độ thông thoáng và thoát nước tốt.

Bệnh Corynespora (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei)

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bệnh xuất hiện quanh năm và mọi giai đoạn sinh trưởng của cây cao su, gây hại cho các dòng vô tính cao su mẫn cảm. Bệnh xuất hiện trên lá, cuống lá và chồi với những triệu chứng khác nhau

Trên lá: Triệu chứng đặc trưng với vết bệnh màu đen có hình dạng xương cá chạy dọc theo gân lá. Vết lan rộng gây chết từng phần lá, sau đó toàn bộ lá đổi màu vàng cam và rụng từng lá chét một.

Trên chồi và cuống lá: Vết nứt dọc theo chồi và cuống lá dạng hình thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20cm gây chết chồi, chết cả cây. Trên gỗ có sọc đen, chạy dọc theo vết bệnh. Trên cuống lá có vết nứt màu đen chiều dài 0,5 – 3,0mm.

Biện pháp phòng trị: Sử dụng một trong các hoạt chất sau: Carbendazim + Hexaconazole (Vixazol 275 SC); Carbendazim 125g/l + Hexaconazole 30g/l (Hexado 155SC); Hexaconazole (Chevin 5SC, Hanovil 5SC, Saizole 5SC); Carbendazim (Carbenzim 500 FL, Vicarben 50SC) Chú ý phun mặt dưới lá với chu kỳ 10 – 14 ngày/lần.

Bệnh đốm mắt chim: (Drechslera heveae (Petch) M.B. Ellis)

Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bệnh thường phát sinh trên cây trồng hạt và trên cây con khi thời tiết mưa nắng bất thường. Bệnh cũng xảy ra ở vùng đất trũng, đất xấu. Vết bệnh đặc trưng như mắt chim, kích thước 1-3mm với màu trắng ở trung tâm và viền màu nâu rõ rệt bên ngoài. Trên lá non gây biến dạng và rụng từng lá chét một, trong khi trên lá già vết bệnh tồn tại trong suốt giai đoạn sinh trưởng của lá.

Biện pháp phòng trị: Chọn giống ít mẫn cảm với bệnh. Giữ vệ sinh và tạo độ thông thoáng cho vườn trồng.

Bệnh khô ngọn khô cành

Đặc điểm và triệu chứng: Bệnh có thể làm chết cây con và cây KTCB. Do hậu quả của các bệnh phấn trắng, héo đen đầu lá, rụng lá mùa mưa, dẫn đến khô ngọn, khô cành và do gió bão, rét, nắng hạn, sét đánh, thiếu phân, úng nước…

Biện pháp phòng trị: Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có biện pháp xử lý thích hợp như bón phân, chống rét, chống hạn. Phòng trị các bệnh trên lá kịp thời. Khi cây, cành bị bệnh thì phải cưa dưới phần bị chết 20-25cm sau đó bôi một lớp mỏng vaselin.

Bệnh nấm hồng (Corticium salmonicolor Berk. & Br)

Đặc điểm và triệu chứng gây bệnh: Bệnh thường xảy ra trong mùa mưa, phổ biến trên cây 4-8 tuổi, vết bệnh thường xuất hiện trên thân và cành có vỏ đã hóa nâu. Ban đầu vết bệnh có mủ chảy và có tơ nấm hình mạng nhện màu trắng, lúc bệnh nặng nấm chuyển sang màu hồng. Khi cành chết, lá khô không rụng, phía dưới vết bệnh mọc ra nhiều chồi.

Biện pháp phòng trị: Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời để đưa ra biện pháp xử lý đúng lúc. Khi bệnh xuất hiện đến mức cần kiểm soát thì có thể dùng một trong những loại thuốc sau: Carbendazim + Hexaconazole (Do.One  250SC, Hexado 155SC);  Eugenol (Genol 1.2SL); Hexaconazole (Anvil 5SC, Centervin 5SC, Hecwin 5SC);  Ningnanmycin (Niclosat 2SL, 4SL, 8SL); Validamycine (Damycine 5 WP, 5SL Vanicide 5SL). Phun luân phiên các loại thuốc và theo liều lượng khuyến cáo.

Bệnh nứt vỏ Botryodiploidia (Botryodiploidia theobromae Pat)

Đặc điểm và triệu chứng gây bệnh: Bệnh gây hại vỏ hóa nâu của cao su trên ba năm tuổi. Trên vỏ hóa nâu có nhiều mụn nhỏ kích thước 1-2mm, sau đó các mụn này lan ra toàn bộ thân cành. Cuối cùng cả thân cành bị nứt và có màu nâu, mủ rỉ ra từ những vết nứt. Lớp biểu bì dày lên do nhiều lớp vỏ bần tạo thành. Trên thân cây bệnh đôi khi xuất hiện chồi, những cây bị nhiễm bệnh nặng hầu như sinh trưởng bị chựng lại và có trường hợp chết cả cây.

Biện pháp phòng trị: Chọn giống khỏe, sạch bệnh, hạn chế làm xây xác vỏ cây trong quá trình chăm sóc. Tạo độ thông thoáng cho rừng trồng.

 

 

Bệnh loét sọc mặt cạo (Phytophthora palmivora; Phytophthora botryosa)

Đặc điểm và triệu chứng gây bệnh: Bệnh xảy ra phổ biến ở vùng mưa và độ ẩm cao, nhiệt độ thấp. Tác hại của bện làm xuất hiện trên vết thương mới và đường cạo mới của cây cao su khai thác trong mùa mưa. Ban đầu là những sọc đen nhỏ, thẳng đứng trên mặt cạo, các vết bệnh sẽ liên kết thành sọc lớn, vỏ thối nhũn, mủ và nước vàng rỉ ra có mùi hôi thối. Bên dưới vỏ bệnh có đệm mủ. Bệnh nặng có thể phá hủy một phần hoặc cả mặt cạo. Các dòng vô tính cao su nhiễm bệnh nặng: RRIM 600, PB 310, PB 255, PR 255…

Biện pháp phòng trị bệnh: Chọn các dòng vô tính ít mẫn cảm với bệnh, tạo độ thông thoáng, thoát nước tốt cho vườn trồng cao su.

Khi bệnh xuất hiện, sử dụng một trong các hoạt chất sau: Dimethomorph (Phytocide 50WP); Dimethomorph + Mancozeb (Acrobat MZ 90/600WP); Metalaxyl + Mancozeb (Fortazeb 72WP); Mancozeb 64 % + Metalaxyl 8 % (Tungsin-M 72WP, Mexyl MZ – 72WP); Mancozeb 640g/kg + Metalaxyl – M 40g/kg ( Ridomil Gold 68WG, Suncolex 68WP); Mancozeb 64 % + Metalaxyl  8 % ( Mancolaxyl 72WP, Vimonyl 72WP), Metalaxy (Mataxyl 500WG).

Lưu ý: Chỉ áp dụng biện pháp phòng trị bằng thuốc khi có triệu chứng bệnh xuất hiện. Các cây bị bệnh nặng phải cho nghỉ cạo để chữa trị dứt điểm rồi mới cho cạo lại. Tuyệt đối không trộn thêm đất vào thuốc để làm màu đánh dấu.

Bệnh khô miệng cạo

Đặc điểm và triệu chứng gây bệnh: Bệnh xuất hiện trên vườn cây khai thác, chưa rõ nguyên nhân, hiện vẫn được xem là một bệnh sinh lý và chưa có biện pháp xử lý triệt để. Cây cạo đang cho mủ bình thường, xuất hiện các đoạn khô mủ ngắn trên miệng cạo. Vết khô lan nhanh và sau đó cây bị khô mủ hoàn toàn. Có thể phân cây khô mủ thành hai loại:

Khô mủ toàn phần: Miệng cạo bị khô hoàn toàn, mặt cạo bị khô và xuất hiện các vết nứt trên vỏ cạo.

Khô mủ từng phần: Miệng cạo bị khô từng đoạn ngắn. Nếu cho cây nghỉ cạo một thời gian thì cây có thể phục hồi và cho mủ bình thường.

Biện pháp phòng trừ:

Phòng bệnh: Cạo đúng chế độ cạo quy định, chăm sóc, bón phân đầy đủ cho vườn cây, nhất là vườn có bôi chất kích thích mủ. Khi vườn cây nhóm I, II có tỷ lệ số cây khô miệng cạo trên 6% phải điều chỉnh giảm chế độ cạo, khi trên 10% số cây khô miệng cạo phải báo lãnh đạo các cấp để có biện pháp xử lý như nghỉ cạo, chăm sóc, bón phân hoặc giảm cường độ cạo.

Trị bệnh: Khi thấy cây cạo không có mủ là dấu hiệu bị bệnh, phải nghỉ cạo. Dùng đót chích thử mủ phía dưới miệng cạo, cứ cách 5cm chích một lỗ theo băng dọc xuống phía dưới để xác định giới hạn vùng bị khô. Từ chỗ đó cạo song song với đường cạo cũ một đường sâu tới gỗ để cách ly, chống lan rộng xuống phần vỏ phía dưới. Cho nghỉ cạo 1 – 2 tháng sau đó kiểm tra tình trạng bệnh nếu khỏi thì cạo lại với cường độ nhẹ hơn.

Bệnh rễ nâu: (Phellinus noxius (Corner) G. H. Cunn)

Đặc điểm và triệu chứng gây bệnh: Cây cao su trồng trên những vùng trước đây là rừng có nhiều cây thân gỗ hay vườn cây tái canh. Nếu khai hoang, làm đất không kỹ thì có nguy cơ dễ nhiễm bệnh do nguồn nấm đã có sẵn.

Bệnh gây chết cây, biểu hiện của bệnh xuất hiện trên tán lá và rễ, cần quan sát kết hợp hai phần để có xác định chính xác nhất.

Trên tán lá: Tán lá còi cọc, lá có màu xanh hơi vàng co rút và cụp xuống. Nhiều cành nhỏ ở phần dưới tán bị rụng lá; Sau đó toàn bộ tán lá bị rụng và cây chết. Triệu chứng này điển hình cho các loại bệnh rễ.

Phần rễ: Trên rễ bệnh mọc nhiều rễ con chằng chịt, dính nhiều đất đá dày 3 -4mm và khó rửa sạch. Sau khi rửa sạch, mặt ngoài rễ có màu vàng nâu. Phần gỗ chết có những vân màu nâu đen, dễ bóp nát. Quả thể thường xuất hiện trên thân gần mặt đất. Triệu chứng trên rễ là dấu hiệu chính để xác định cây bị nhiễm bệnh.

Biện pháp phòng trị bệnh: Khi khai hoang phải dọn sạch tàn dư thực vật để giảm nguồn lây nhiễm ban đầu.

Chọn cây giống khỏe, sạch bệnh, trồng mật độ theo đúng kỹ thuật (7x3m). Tạo độ thông thoáng cho rừng trồng và thoát nước tốt để tránh lây nhiễm cho rễ của những cây chưa có bệnh.

Tài liệu tham khảo

Cao su Việt Nam – Cơ quan ngôn luận của tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (2020), “Cây cao su không phải là cây có hại với môi trường”. Truy cập ngày 1/08/2024, từ http://tapchicaosu.vn/2020/11/16/cay-cao-su-khong-phai-la-cay-co-hai-voi-moi-truong/

Cẩm nang Cây Trồng, Cây cao su. Truy cập ngày 1/8/2024, từ http://camnangcaytrong.com/cay-cao-su-cd35.html

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (2021), Phát triển cây cao su ở Việt Nam. Truy cập ngày 1/8/2024, từ https://iasvn.org/tin-tuc/Phat-trien-cay-cao-su-o-Viet-Nam-2784.html

Báo Bình Thuận (2024), Mủ cao su tăng giá. Truy câp ngày 1/8/2024, từ https://baobinhthuan.com.vn/mu-cao-su-tang-gia-119092.html

Trung tâm Khuyến nông Lâm Đồng – Sở Nông nghiệp và PTNN tỉnh Lâm Đồng, Quy trình kỹ thuật canh tác cây cao su. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://khuyennong.lamdong.gov.vn/ky-thuat-trong-trot/ki-thuat-trong-cay2/836-quy-trinh-k-thut-canh-tac-cay-cao-su

Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.