Giới thiệu về bí đỏ

Bí ngô hay bí đỏ (phương ngữ Nam bộ gọi là bí rợ) là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita, họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Là loại rau trồng cho ăn quả, được trồng phổ biến ở nước ta từ miền núi đến trung du đến đồng bằng. Bí đỏ có thể dùng để ăn quả chín, ngoài ra lá bánh tẻ, ngọn lá non,  nụ hoa đực hay quả xanh cũng được chế biến thành những món ăn thơm ngon. Quả chín và nhân hạt của bí đỏ còn dùng làm thuốc. <Xem thêm>

Nguồn gốc xuất xứ

Nguồn gốc của bí ngô chưa được xác định tuy nhiên nhiều người cho rằng bí ngô có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Bằng chứng cổ nhất là các hạt bí ngô có trong niên đại từ năm 7000 đến 5500 trước Công nguyên đã được tìm thấy ở Mexico. Đây là loại quả lớn nhất trên thế giới. <Xem thêm>

Giá trị dinh dưỡng và công dụng

  1. Giá trị dinh dưỡng

Bí đỏ có hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng lại chứa không quá nhiều calo. Hàm lượng tinh bột, protein, carotene, vitamin B, vitamin C, canxi, photpho và một số dưỡng chất khác có nhiều trong bí đỏ. Trong 100g bí đỏ chín sẽ có: 9 mg photpho, 430 mg kali, 23 mg canxi, 17 mg magiê, 0,5 mg sắt, 8 mg vitamin C, 22 mcg folacin, 1 mg beta – caroten. Hàm lượng dinh dưỡng trong bí đỏ thường là 90% nước, 8% gluxit, 1% protein. <Xem thêm>

  1. Công dụng

Tốt cho não bộ

Bí đỏ có hàm lượng các axit glutamine cao, đây là một chất thiết yếu cho hoạt động của não bộ, giúp tăng cường trí nhớ và độ tập trung. Phụ nữ khi mang thai nên bổ sung bí đỏ vào chế độ ăn sẽ giúp cung cấp dưỡng chất cho sự phát triển não bộ của thai nhi. <Xem thêm>

Bí đỏ giúp sáng mắt

Bí đỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng dồi dào hỗ trợ thị lực khi già đi. Bí đỏ giàu beta – carotene, khi vào trong cơ thể chất này được chuyển hóa thành vitamin A. Đây là chất cần thiết cho mắt, giúp duy trì và phát triển thị lực, ngăn ngừa tổn hại cho các tế bào mắt.

Bí đỏ cũng là nguồn cung cấp lutein và zeaxanthin, hai hợp chất có khả năng làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác và đục thủy tinh thể.

Bổ sung bí đỏ vào chế độ ăn thường xuyên giúp cải thiện thị lực và duy trì đôi mắt khỏe. <Xem thêm>

Hỗ trợ giảm nguy cơ ung thư

Bí đỏ chứa nhiều carotenoids, cũng giống như các loại hoa quả màu vàng khác như khoai lang, cà rốt. Đây là những hợp chất có thể hoạt động như chất chống ôxy hóa, có thể hỗ trợ cơ thể giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. 

Sự kết hợp giữa các thành phần như vitamin A, C, chất sắt và hàng loạt các chất dinh dưỡng khác trong bí đỏ sẽ giúp tạo ra rào cản tự nhiên cho cơ thể để chống lại các tế bào ung thư. Ngoài ra, chất sterol trong hạt bí ngô cũng đã được chứng minh có tác dụng chống lại một số bệnh ung thư. <Xem thêm>

Giảm cân

Bí đỏ ít calo, trong 100g bí đỏ chín chỉ chứa khoảng 40 calo nhưng lại có rất nhiều chất xơ giúp no lâu. Loại thực phẩm này thúc đẩy tiêu hóa nhưng lại hạn chế sự thèm ăn. Hàm lượng calo và chất béo trong bí đỏ cũng rất thấp nên đây là thực phẩm lý tưởng cho những người muốn giảm cân. <Xem thêm>

Hỗ trợ tiêu hóa

Bí đỏ là một nguồn chất xơ tốt giúp cơ thể cảm thấy no, đồng thời thúc đẩy quá trình tiêu hóa lành mạnh.

Hàm lượng chất xơ trong bí đỏ làm chậm quá trình hấp thu carbohydrate, gồm cả đường tự nhiên. Từ đó còn giúp cơ thể cân bằng tốt hơn lượng đường trong máu.

Chứa tới 90% là nước nên bí ngô hỗ trợ cho nhu động ruột hoạt động tốt hơn. Từ đó sẽ kích thích hoạt động tiêu hóa, làm giảm nguy cơ chướng bụng, đầy hơi hay táo bón. <Xem thêm>

Làm đẹp da

Hàm lượng vitamin C trong bí đỏ cao giúp ngăn ngừa lão hoá, chống lại các gốc tự do gây hại cho làn da. Vitamin C thúc đẩy quá trình sản sinh collagen là một loại protein giữ cho da luôn căng mịn và chống lại quá trình lão hóa. <Xem thêm>

Tiềm năng thị trường

Bí đỏ là cây có khả năng chịu hạn tốt, phát triển nhanh, thời gian sinh trưởng ngắn, chất lượng quả tốt được thị trường ưa chuộng. Mặt khác, đây là cây trồng ít sâu bệnh, ít phải dùng đến thuốc bảo vệ thực vật nên chi phí đầu tư thấp. Qua thu hoạch, bình quân năng suất đạt 30 tấn/ha đem về nguồn thu không dưới 100 triệu đồng/ha sau khi đã trừ các khoản chi phí. Chỉ sau khoảng 70 ngày kể từ khi trồng cho đến khi thu hoạch, cây bí đỏ đã đem lại hiệu quả kinh tế khá hơn so với các cây trồng truyền thống trên đồng đất của thôn Trung, xã Cao Xá, huyện Tân Yên. <Xem thêm>

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển chung

  1. Đặc điểm thực vật học

Rễ: hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn. Đây là cây rau được chú ý canh tác đầu tiên trên những vùng đất mới khai phá. <Xem thêm>

Thân: thân bò có tua cuốn, thân dài ngắn tuỳ giống, thân tròn hay có gốc cạnh. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. <Xem thêm>

Lá: lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng. <Xem thêm>

Hoa: hoa đơn phái cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Trong điều kiện khí hậu không thuận hợp cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa đực bất thụ. <Xem thêm>

Trái: đặc điểm của cuống trái là một đặc tính dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuống trái mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng trái rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt trái dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Ruột chứa nhiều hột nằm giữa trái. <Xem thêm>

  1. Đặc điểm sinh thái

Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 – 27oC.

Ánh sáng: cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.

Ẩm độ: ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ làm phát sinh bệnh trên lá.

Đất trồng: cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt.

Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hìanh thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực. <Xem thêm>

Tình hình sản xuất và tiêu thụ bí đỏ trên thế giới

Bí đỏ là một trong những loại rau ăn củ được sự dụng phổ biến trong bữa ăn hằng ngày và trong công nghiệp chế biến của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo thống kê cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng của bí đỏ có chiều hướng tăng qua các năm. Nếu năm 2018 diện tích trồng bí đỏ trên toàn thế giới là khoảng 1,48 triệu ha với sản lượng đạt được là hơn 21 triệu tấn thì đến năm 2021 tổng diện tích đất trồng bí đỏ đã đạt hơn 1,55 triệu ha và sản lượng đã lên đến con số hơn 23 triệu tấn. <Xem thêm>

Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)
2018 1.481.175 14,7343 21.824.031,56
2019 1.490.286 14,9362 22.259.179,24
2020 1.558.730 14,7868 23.048.646,51
2021 1.550.044 15,0379 23.309.351,52

Tình hình sản xuất và tiêu thụ bí đỏ tại Việt Nam

 Cây bí đỏ hồ lô được đưa vào trồng thử nghiệm ở xứ Đồng Trung, thuộc xã Phú Sơn, huyện Nho Quang, tỉnh Ninh Bình từ cuối năm 2023 với diện tích 12 ha. Đến tháng 2/2024 đã sản xuất được 2 vụ, bước đầu cho thấy đây là cây trồng mới hợp với đồng đất và chịu hạn tốt, năng suất cây trồng đạt 48 – 50 tấn/ha, tổng sản lượng toàn xã đạt gần 600 tấn. Với giá thành hiện tại doanh nghiệp thu mua tại ruộng là 2.500 đồng/kg thì tổng doanh thu của 12 ha đạt trên 1,4 tỷ đồng, trừ chi phí, lợi nhuận đạt 960 triệu đồng. Nếu so sánh cây bí với cây lúa hoặc một số cây trồng truyền thống của địa phương thì cao hơn gấp 3,5 lần so với cấy lúa.  <Xem thêm>

Một số giống bí đỏ hiện nay

Giống bí đỏ mật cao sản

Thời gian sinh trưởng: 80 – 85 ngày ( tùy thời tiết, vùng trồng, mục đích sử dụng).

Thời vụ trồng: vụ Xuân tháng 2 – tháng 4, vụ Hè Thu tháng 6 – tháng 6, vụ Thu Đông tháng 8 – tháng 10.

Đặc tính giống: là giống bí đỏ cao sản, quả thuôn dài, hơi thắt ở giữa, cây sinh trưởng rất khỏe, nhiều nhánh, dễ đậu quả, thích nghi nhiều vùng khí hậu khác nhau, khả năng kháng bệnh tốt, quả khi xanh có màu xanh đậm, chín chuyển qua màu đỏ ánh vàng, thì màu vàng đỏ, thơm và ngọt.

Trọng lượng quả trung bình từ 2 – 4kg. <Xem thêm>

Giống bí đỏ tròn

Thời gian sinh trưởng: sau 85 – 90 ngày trồng (tùy thời tiết, vùng trồng, mục đích sử dụng).

Thời vụ trồng: quanh năm

Đặc tính giống: cây phát triển khỏe, nhiều chèo, dễ đậu trái tròn, dẹt, ngọt, dẻo, thịt màu vàng cam.

Trọng lượng quả trung bình từ 2 – 3 kg. <Xem thêm>

Giống Bí đỏ lai F1 Koshi

Năng suất: trung bình đạt 25 – 28 tấn/ha, 3 – 4 quả/cây, quả nặng 1 – 1,1 kg. 

Thờ gian sinh trưởng: thu hoạch sau gieo 75 – 80 ngày.

Đặc điểm: là giống F1 nên cây sinh trưởng phát triển khỏe, kháng bệnh virus rất tốt, trồng được quanh năm. Quả đặc ruột, thịt dầy, có đồng đều cao, không bị bệnh ghẻ trên quả. Chất lượng ăn rất ngon (dẻo, ngọt,…). 

Thời vụ: có thể trồng nhiều vụ trong năm, tuy nhiên tốt nhất vào 2 vụ chính là vụ Xuân hè (gieo từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 2 dương lịch và vụ Thu đông (gieo từ cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 9 dương lịch). <Xem thêm>

Giống bí đỏ Lai F1 Super Goldstar 999

Thời gian sinh trưởng: thời gian cho thu hoạch quả 75 – 80 ngày sau trồng; 

Năng suất: tiềm năng năng suất của giống đạt 25 – 30 tấn/ha. 

Đặc điểm:  giống sinh trưởng phát triển khỏe; thân to; bộ lá lớn và xanh bền. Ra hoa tập trung, thời gian ra hoa ngắn (36 – 40 ngày đối với vụ Thu đông và 45 – 47 ngày đối với vụ Xuân). Chống chịu trung bình với một số loại sâu bệnh hại chính 

Chất lượng quả: khối lượng quả trung bình 1 – 1,5 kg, hình thái quả đẹp, quả cân đối, tỉ lệ quả loại 1 cao, thịt quả dày, độ đồng đều màu sắc thịt quả cao, thịt quả ăn dẻo, ngọt. <Xem thêm>

Giống bí đỏ Lai F1 Goldstar 998

Thời gian sinh trưởng: thời gian cho thu hoạch quả 85 – 95 ngày sau trồng

Năng suất: tiềm năng năng suất của giống đạt 20 – 25 tấn/ha. 

Đặc điểm:  giống sinh trưởng phát triển khỏe, thân to bộ lá lớn và xanh bền. Ra hoa tập trung, thời gian ra hoa ngắn (35 – 40 ngày đối với vụ Thu Đông và 45 – 48 ngày đối với vụ Xuân Hè). Chống chịu trung bình với bệnh héo xanh và bệnh virus.

Chất lượng quả: hình thái quả đẹp, quả cân đối, tỉ lệ quả loại 1 cao, thịt quả dày, độ đồng đều màu sắc thịt quả cao, thịt quả ăn dẻo, ngọt. khối lượng quả trung bình 0,8 – 1 kg. <Xem thêm>

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

  1. Kỹ thuật trồng

Chuẩn bị đất

Bí đỏ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất sỏi, đất ruộng… nhưng phải đảm bảo đất được thoát nước tốt sau mưa.

Thiết kế liếp trồng bằng cách đào rãnh; trên liếp, bố trí hàng cách hàng 5 m x 5 m.

Làm đất: làm sạch cỏ, cuốc hốc, bón phân lót.

Trồng cây

Thời vụ:

Mùa khô: gieo từ tháng 11 – 01 (dương lịch), thu hoạch từ tháng 3 – 4 (dương lịch).

Mùa mưa: gieo từ tháng 5 – 6 (dương lịch), thu hoạch từ tháng 8 – 9 (dương lịch).

Gieo hạt:

Tốt nhất là gieo bầu để tận dụng thời gian, đồng thời gieo bầu cũng làm giảm lượng thất thoát cây con, phòng ngừa tốt sâu bệnh giai đoạn này. Tận dụng được ánh sáng để cây mọc khỏe (cây gieo trực tiếp thường bị còi cọc giai đoạn đầu). Khi cây có 2 lá thật (lá nhám) thì đem trồng.

Nếu gieo trực tiếp cần xử lý hố trồng bằng thuốc trừ côn trùng để tránh côn trùng cắn phá.

Gieo 1 hạt/hốc

Khoảng cách – mật độ:

  Bí đỏ tròn Bí hạt đậu
Hàng x hàng (m) 5 2,5
Cây x cây (m) 0,5 0,5
Số cây/ ha 4.000 8.000
Lượng hạt giống (kg/ha) 1,3 1,5
  1. Kỹ thuật chăm sóc

Phân bón và kỹ thuật bón phân

Phân hữu cơ: cần thiết phải sử dụng phân hữu cơ, có thể sử dụng một số loại phân hữu cơ đóng bao có sẵn, bón vào hốc trước khi trồng.Trộn đều với lớp đất đào hốc và lấp hố. Tránh bón trực tiếp. Liều lượng 10.000 – 15.000 kg/ha

Vôi: trồng bí đỏ phải bón vôi, liều lượng từ 800 – 1000 kg/ha. Có thể bón khi đầu vụ mưa thời vụ trồng bắp. Vôi bón theo hốc phải cách ít nhất 15 ngày trước gieo hạt.

Phân đạm: cần để sinh trưởng thân lá và thúc quả lớn nhanh, các loại phân có thể dùng: Urê, SA, urê sữa (Ca(NO3)2), KNO3… liều lượng từ 60 – 80 N (tương đương 150 – 200 kg Urê/ha)

Phân lân: giúp cho quá trình phát triển bộ rễ và hình thành hoa trên cây. Phân lân có thể bón sớm bằng các dạng phân nung chảy như: Lân Ninh Bình, lân Văn Điển. Ở vùng đất đỏ cần bổ sung lân hữu cơ vi sinh, liều lượng 60 – 80 kg P2O5 (tương đương 500 – 700 kg lân Ninh Bình).

Phân kali: đối với bí đỏ, kali phải được bón sớm giúp cho cây chắc khoẻ, kháng được sâu bệnh, tăng năng suất và chất lượng bí, liều lượng 120 – 150 K2O (tương đương 300 KCl)

Ngoài ra cần bổ sung vi lượng, đặc biệt là Mg cho bí.

Tuỳ theo tình hình có thể thay đổi chủng loại và liều lượng, tuy nhiên cần đảm bảo tỉ lệ nguyên chất N:P:K theo công thức 1:1:2 cho toàn vụ.

Thời điểm bón phân:

Thời điểm Loại phân Số lượng
Bón lót trước khi trồng Hữu cơ + vôi + P Toàn bộ
7 ngày sau khi trồng (*) N, K 1/8 N, 1/8 K
20 ngày sau trồng (sau khi bấm ngọn) N, K 2/8 N, 2/8 K
40 ngày sau trồng (lúc ra hoa) N, K 2/8 N, 2/8 K
60 ngày sau trồng (trái non 0,5 kg – thúc trái) N, K 3/8 N, 3/8 K

*Vào giai đoạn 07 ngày cây mới ra lá nhánh, có thể dùng DAP ngâm 1 ngày đêm, rồi tưới gốc theo tỉ lệ 1% tưới đều quanh gốc.

Tạo hình

Khi bí dài 1 m (20 – 25 ngày sau trồng) tiến hành lấp một đoạn bí đồng thời bấm ngọn bí. Bí có khả năng đâm nhánh mạnh, tuy nhiên chỉ chừa 02 – 03 dây (nên để 02 chèo (nhánh), chỉ có những nơi bị hao hụt cây, do côn trùng cắn phá, sâu bệnh… thì chừa 03 chèo ở 02 gốc chung quanh để bù đắp phần thiếu hụt), tỉa bỏ hết những nhánh còn lại làm rau ăn để cây có điều kiện tập trung dinh dưỡng để nuôi trái. Tỉa bỏ các lá chân vàng úa, để ong bướm dễ di chuyển làm tăng tỷ lệ đậu trái trên vườn.

Để trái

Hoa đực ở bí đỏ rất nhiều lớn hơn gấp 20 lần hoa cái, tuy nhiên để trái ra tập trung và nhiều hoa cái cần có thể sử dụng một số loại phân bón để làm tăng tỷ lệ hoa cái trên cây nhất là đối với giống bí hạt đậu. Có thể dùng Agrispon + Sincocin theo hướng dẫn trong phần bón phân. Hoa nở vào buổi sáng sớm và hạt phấn chỉ thụ tinh trong vài giờ. Do đó tuyệt đối không nên phun thuốc trừ sâu, nhất là các thuốc trừ sâu có đặc tính xông hơi mạnh vào giai đoan bí trổ hoa.

Hiện nay, đối với giống bí tròn hoa đực thường trổ muộn, nên có thể trồng xen kẽ với những giống bí có hoa đực nở sớm như giống bí dài, tỷ lệ 1/10. Để rút ngắn hơn nữa thời vụ của giống bí tròn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng các cây vụ đông xuân.

Đối với bí tròn và bí dài: 01 nhánh để 01 – 02 trái

Đối với giống bí hạt đậu: 01 nhánh để 02 – 04 trái

Sau khi để trái xong tiến hành bấm ngọn ở mắt thứ 3 tính từ trái cuối cùng trên dây.

Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ

  1. Tình hình sâu hại và biện pháp phòng trừ

Bọ dưa (Aulacophora similis)

Đặc điểm gây hại:

Thành trùng hoạt động mạnh vào ban ngày, nhất là khi có nắng lên. Thành trùng cái đẻ trứng thành từng nhóm từ 02 – 05 cái lúc sáng sớm hay chiều tối và đẻ trong đất, gần gốc cây hay trong rơm rạ.

Thành trùng cạp lớp biểu bì và phần mô diệp lục mặt trên lá thành một đường vòng, sau đó, phần bị cạp ăn sẽ đứt lìa khỏi lá. Thành trùng thường tấn công cây con khi có hai lá đơn đầu tiên, nếu mật số cao có thể ăn rụi hết lá lẫn đọt non. Cây trồng trong mùa nắng bị thiệt hại nhiều hơn trong mùa mưa.

Ấu trùng sau khi nở ăn rễ cây và đục vào gốc làm cây bị vàng héo, chậm phát triển hoặc chết đột ngột. Các vết cắn phá của ấu trùng trên rễ, gốc cây còn là nơi xâm nhập của vi khuẩn hay nấm làm cây bí chết.

Biện pháp phòng trừ:

Sau khi thu hoạch, gom dây bí lại để thu hút thành trùng tới, sau đó dùng thuốc trừ sâu để tiêu diệt.

Bảo vệ cây con tích cực lúc ban đầu.

Khi thấy có thành trùng bay trong ruộng bí mà mật số còn ít, sáng sớm hay chiều tối nên soi đèn bắt.

Sử dụng thuốc hóa học để trừ thành trùng. Sau đó từ 05 – 07 ngày áp dụng lại nếu mật số còn cao, nhất là khi cây còn nhỏ. Áp dụng thuốc gốc Emamectin benzoate, Thiamethoxam, Metarhizium anisopliae.

Rầy mềm (rệp) (Aphis gossypii Glover)

Đặc điểm gây hại

Ấu trùng và thành trùng tập trung mặt dưới lá, nhất là đọt non, bông, chồi hút nhựa làm cho các phần này bị khô héo hoặc để lại những vết thâm đen trên lá.

Trên cây bí, rầy gây hại trầm trọng nếu tấn công các dây chèo hay đỉnh sinh trưởng. Rầy mềm thường tập trung với số lượng lớn ở đọt non làm lá bị quăn queo và phân tiết ra thu hút nhiều nấm đen bao quanh làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trái.

Đối với bầu bí trong giai đoạn có hoa nếu bị loài này tấn công với mật số cao thì hoa dễ bị rụng, nhất là vào thời kỳ cho trái non, gây hiện tượng rụng trái hay trái bị méo mó.

Ngoài ra, rầy còn là tác nhân truyền bệnh virus cho cây. Sau cùng làm cây bị mất sức, lùn và chết.

Biện pháp phòng trừ:

Nhặt và chôn vùi các phần có rầy gây hại.

Không nên bón nhiều phân đạm.

Rầy mềm nhân mật số rất nhanh nên thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời và phòng trị đúng lúc thì cũng tương đối dễ diệt. Có thể sử dụng các loại thuốc gốc azadirachtin, etofenprox, Metarhizium anisopliae.

Vì rầy mềm truyền bệnh virus nên thuốc trừ sâu chỉ có thể diệt được rầy mà không hạn chế được bệnh, nhưng nếu áp dụng thuốc sớm, diệt được số lớn rầy ở giai đoạn đầu thì khả năng truyền virus của rầy không nhiều.

Sử dụng thuốc trừ sâu nên để ý đến quần thể thiên địch của rầy mềm.

Bọ trĩ (Thrips palmi Karny)

Đặc điểm gây hại:

Bọ trĩ thường đẻ trứng trong mô lá. Cả ấu trùng và thành trùng bọ trĩ thường sống ở mặt dưới lá và hay chui vào gần gân để trốn, do đó rất khó nhìn thấy, và thuốc trừ sâu cũng rất khó tiếp xúc được với chúng. Bọ trĩ thường chích cho nhựa cây chảy ra để hút ăn, đôi khi còn cạp cả mô lá hoặc cây. Lá cây bị bọ trĩ gây hại sẽ có dạng quăn queo, lá non biến dạng và bị cong xuống phía dưới.

Biện pháp phòng trừ:

Đốt các tàn dư thực vật.

Áp dụng màn phủ nông nghiệp.

Bón phân cân đối NPK.

Cần thiết phải tưới nước khi cây bị hạn nhẹ trên 05 ngày.

Dùng bẫy màu vàng đặt vào rẫy từ khi cây con đến lúc trổ hoa để xác định mật số và quyết định khi nào áp dụng thuốc.

Bọ trĩ rất khó trị vì nơi ẩn náu cũng như khả năng quen thuốc rất nhanh. Có thể lợi dụng thiên địch để khống chế mật số bọ trĩ. Nếu sử dụng thuốc hoá học để trị và nên thay đổi thuốc thường xuyên để tránh bọ trĩ quen thuốc. Dùng thuốc gốc Abamectin hoặc Thiamethoxam kết hợp với dầu khoáng.

  1. Tình hình bệnh hại và biện pháp phòng trừ

Bệnh giả sương mai (đốm phấn vàng)

Bệnh do nấm Pseudoperonospora cubensis  (Berkeley và Curtis) Rostowzew.

Đặc điểm nhận diện: bệnh gây hại chủ yếu trên lá. Ở mặt trên lá, đốm bệnh lúc đầu nhỏ, có màu xanh nhạt, sau đó biến dần sang màu vàng rồi màu nâu nhạt và thường bị giới hạn giữa các gân phụ của lá, nên đốm bệnh có dạng hình góc cạnh.

Biện pháp phòng trừ:

Tuyển chọn những giống ít nhiễm để trồng.

Tiêu hủy xác lá cây bệnh, nhất là sau mỗi mùa vụ.

Làm liếp cao, thoát nước nhanh khi có mưa.

Tránh để các lá gốc tiếp xúc đất.

Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục kết hợp nấm Trichoderma ngay từ đầu vụ để hạn chế nấm bệnh.

Phun sớm khi bệnh chớm phát triển bằng các loại thuốc gốc đồng, cymoxanil  + mancozeb, cucuminoid + gingerol, metalaxyl + mancozeb.

Bệnh héo xanh vi khuẩn

Do vi khuẩn Pseudomonas lacrymans (E. F. Sm. và Bryan) Carsner.

Đặc điểm nhận diện:

Ban đầu bệnh này rất khó phân biệt với bệnh đốm phấn hay bệnh ghẻ.

Vết bệnh này khác với bệnh sương mai hay bệnh ghẻ ở chỗ không thấy tơ nấm phát triển trên vết bệnh như lớp nhung mịn.

Cây cũng có triệu chứng héo mất nước giống như bệnh héo dây do nấm Fusarium, nhưng cây chết nhanh trong vòng 01 – 02 ngày, trong khi bộ lá vẫn còn tươi.

Trên lá các đốm bệnh nhỏ, vàng, bị giới hạn trong các gân lá nên tạo đốm có dạng hình có góc cạnh. Sau đó, ở mặt dưới lá có tiết những giọt dịch màu nâu. Đốm bệnh sẽ chuyển sang màu nâu đỏ, khô và rách đi làm cho lá có những mảng rách.

Trên trái, bệnh gây thối vỏ ăn sâu dần vào trong thịt trái.

Biện pháp phòng trừ:

Bệnh này rất khó phòng trị bằng thuốc hóa học, cần áp dụng biện pháp tổng hợp như:

Tiêu hủy xác bã thực vật sau mỗi mùa vụ.

Luân canh hay hữu canh để tránh lây lan bệnh từ vụ trước sang vụ sau. Nếu có điều kiện, nên phơi đất và lên luống cao. Xử lý đất bằng vôi bột.

Phun ngừa bằng các loại thuốc gốc Copper Oxychloride + Kasugamycin, Kasugamycin, Copper Hydroxide nhằm hạn chế tốc độ lây lan của bệnh.

Bệnh thán thư

Bệnh do nấm Colletotrichum lagenarium (Passerini) Ellis và Halsted.

Đặc điểm nhận diện:

Bệnh này thường xảy ra và đôi khi gây hại nặng. Bệnh có thể tấn công tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây. Triệu chứng đốm bệnh này trông rất giống đốm bệnh “Đốm lá – chảy nhựa thân”. Điểm phân biệt là trên đốm bệnh thán thư có sự xuất hiện của các thể nhỏ li ti màu đen, đó là các đĩa đài (cơ quan sinh sản vô tính hình đĩa) của nấm gây bệnh.

Bệnh thường xuất hiện ở các lá già bên dưới trước. Đốm bệnh là những đốm tròn không đều đặn, màu nâu hay nâu đen, kích thước khoảng 03 – 10 mm, Đôi khi có những vòng khoen. Lá bệnh nặng có rất nhiều đốm và lá bị nhăn. Nếu trời ẩm sẽ thấy lớp bào tử hồng nơi vết bệnh. Bệnh lây lan nhanh làm lá cháy khô rồi rụng đi, để trơ lại thân cây. Thân cũng bị cháy khô và teo tóp lại.

Ở giai đoạn cây con, hai lá mầm sẽ bị tấn công. Ở cây lớn hơn, lá già cũng bị tấn công trước.

Trên thân: Lúc đầu có những đốm nhỏ màu nâu sậm, sau đó, đốm rộng hơn và có màu xám, thân khô rồi chết.

Trên trái: lúc đầu có những đốm tròn màu trắng vàng, sau đó chuyển sang màu nâu.

Biện pháp phòng trừ:

Tiêu hủy tàn dư thực vật sau mỗi mùa vụ.

Khử khô hạt.

Tỉa bỏ lá già, lá bệnh trước khi phun thuốc.

Phun thuốc khi bệnh chớm xuất hiện bằng các loại thuốc có hoạt chất như: citrus oil, Kasugamycin.

Tài liệu tham khảo

Trần Xuân Thuyết (2019), Cây bí đỏ – cây rau, cây thuốc. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://suckhoedoisong.vn/cay–bi–do–cay–rau–cay–thuoc–169159561.htm

Lâm Minh (2021), 6 công dụng bất ngờ của bí đỏ đối với sức khỏe. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://suckhoedoisong.vn/6–cong–dung–bat–ngo–cua–bi–do–doi–voi–suc–khoe–169211020231653623.htm

Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Bắc Giang (2020), Trồng bí đỏ cho thu nhập khá. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://snnptnt.bacgiang.gov.vn/chi–tiet–tin–tuc/–/asset_publisher/Mx8P0qYgvZWv/content/trong–bi–o–cho–thu–nhap–kha

Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái (2012), Cây bí đỏ. Truy cập ngày 3/8/2024, từ https://thphamhongthai.namdinh.edu.vn/ke–hoach–giao–duc/tu–lieu–day–hoc/cay–bi–do.html

Nguyễn Thơm, Anh Tuấn (2024). Trồng cây bí đỏ hồ lô xuất khẩu cho hiệu quả cao. Truy cập ngày 4/8/2024, từ https://baoninhbinh.org.vn/trong–cay–bi–do–ho–lo–xuat–khau–cho–hieu–qua–cao/d20240223094839792.htm

Hội Nông dân Tỉnh Đồng Nai (2017), QUY TRÌNH KỸ THUẬT VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT BÍ ĐỎ (BÍ NGÔ, BÍ RỢ) (Cucurbita pepo, Cucurbita moschata). Truy cập ngày 4/8/2024, từ https://hoinongdan.dongnai.gov.vn/Pages/home.aspx

Comments are closed, but trackbacks and pingbacks are open.